Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2014
Xuất khẩu tỉnh Tiền Giang năm 2014 tăng 23,8% so năm trước
Thứ năm, Ngày 25 Tháng 12 Năm 2014

   Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.480 triệu USD tăng 23,8% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện đạt 154,9 triệu USD tăng 10%, kinh tế ngoài nhà nước đạt 498,8 triệu USD tăng 9,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 826,3 triệu USD tăng 37,7%. Kim ngạch tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến đạt 1.380,6 triệu USD chiếm 93,3% kim ngạch xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

   + Hàng thủy sản: xuất khẩu được 144.063 tấn tăng 10,1%, về giá trị đạt triệu 323 triệu USD tăng 2,9% so cùng kỳ, so chỉ tiêu phấn đấu của tỉnh về lượng tăng 1,45%, trị giá tăng 7,6%. Xuất khẩu hàng thủy sản chủ yếu là mặt hàng cá tra phi lê, trong năm có 16 doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng cá tra phi lê xuất đạt 128.623 tấn tăng 6% chiếm 89,3% sản lượng. Giá cá tra nguyên liệu luôn biến động, để đạt được mức giá mà người nuôi có lãi thì không cao và chỉ trong thời gian ngắn rồi lại giảm làm cho người nuôi lẫn quẩn trong vòng lãi - lỗ dẫn đến một số hộ nuôi phải treo ao, doanh nghiệp liên tục gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu, từ đó bỏ lở một số hợp đồng xuất khẩu với sản lượng lớn.

   Trong quý 1 sau thời gian dài giảm giá, cá tra nguyên liệu đã tăng giá ở mức 24 - 25,5 ngàn đồng/kg cao hơn giá thành sản xuất người nuôi thu hoạch thời điểm này có lãi. Sau sự kiện Mỹ công bố mức thuế trong đợt xem xét thứ 9 vụ kiện chống phá giá cá tra Việt Nam (POR9) thì giá cá tra xuất khẩu sang thị trường này đã tăng thêm 15cent/kg, giá cá tra liên tục tăng mạnh và dao động ở mức 24,5 - 26 ngàn đồng/kg. Thời điểm đầu tháng 6 giá tra loại tốt từ 0,8-1kg giảm còn 22 - 23 ngàn đồng/kg, đến cuối tháng giá tiếp tục giảm còn 21 ngàn đồng người nuôi không có lãi và tìm thương lái thu mua cá thành phẩm cũng rất khó khăn. Đầu tháng 7 giá cá tra tăng trở lại, sang tháng 8 tăng lên 22 ngàn đồng/kg, kích cỡ 0,75 - 0,8 kg ở mức 21,5 - 22 ngàn đồng/kg người nuôi đạt đến điểm hòa vốn. Để tránh thiệt hại cho các hợp đồng xuất khẩu các công ty cổ phần Hùng Vương, công ty cổ phần Gò Đàng, công ty TNHH Đại Thành… đã liên kết với nông dân có những trại nuôi đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu. Trong tháng 10 giá cá tra xuất khẩu có xu hướng giảm do các doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho cuối năm, sang tháng 11 giá cá tra nguyên liệu dao động ở mức 23.500 - 24.000 đồng/kg người nuôi có lãi, giá cá tra xuất khẩu sang thị trường Châu Á, Châu Âu khoảng 2,5 USD/kg, thị trường Mỹ khoảng 3 USD/kg. Tháng 12  giá cá tra nguyên liệu đủ chuẩn xuất khẩu hàng loại 1 (cá loại thịt trắng, cỡ 700 - 900 g/con) được doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu thu mua ở mức 24.200 - 25.000 đồng/kg; cá tra loại 2 có giá 23.000 - 24.000 đồng/kg, với mức giá hiện tại, người nuôi có khả năng lời khoảng 500 đồng/kg cá tra.

   + Hàng dệt may: xuất được 37.078 ngàn sản phẩm tăng 73,5%, về trị giá đạt 313,6 triệu USD tăng 18,4% so cùng kỳ. Xuất khẩu hàng may mặc trong tỉnh có nhiều thuận lợi, tiếp tục duy trì tốt các thị trường đang có đặc biệt là tận dụng những ưu thế cạnh tranh trong những thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và tập trung tăng thị phần ở thị trường mới. Tuy nhiên doanh nghiệp trong ngành dệt may vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức: chủ yếu là làm gia công, phần lớn nguồn nguyên, phụ liệu còn phụ thuộc nhập khẩu.

   + Gạo: xuất được 219.886 tấn tăng 6,5%, về trị giá đạt 102,3 triệu USD tăng 10,6% so cùng kỳ. Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn nhất của tỉnh, so năm 2013 tăng cả lượng và trị giá, nhưng so với chỉ tiêu phấn đấu của tỉnh về lượng đạt 95,6% và trị giá đạt 93%, thực tế mặt hàng này cũng luôn trong tình trạng biến động liên tục.

   Trong quý 1 xuất khẩu gạo chủ yếu là thực hiện phần còn lại của hợp đồng gạo tập trung cho Philippines đã được phân bổ từ trước. Giá lúa, gạo nội địa giảm mạnh do ảnh hưởng từ việc bất ổn chính trị ở Thái Lan. Sang quý 2 lượng gạo xuất đi Châu Phi giảm mạnh và thị trường Trung Quốc nhập chủ yếu qua đường tiểu ngạch do đó thị trường lúa gạo rất trầm lắng. Ngày 15/4 Việt Nam đã trúng thầu toàn bộ gói thầu cung cấp 800 ngàn tấn gạo 15% cho Philippin. Tuy nhiên do giá xuất ký thấp, chỉ đạt 370 USD/tấn trong khi giá gạo cùng loại xuất khẩu sang Trung Quốc và các thị trường khác hiện đã 385-390 USD/tấn và không có ràng buộc như xuất sang thị trường Philippines nên các doanh nghiệp xin trả lại chỉ tiêu. Tháng 8 giá lúa, gạo tăng trở lại do nguồn cung hạn chế và nhu cầu thị trường tăng cao và tác động đáng kể từ phiên đấu giá hoạt động gạo mới với Philippin, đến tháng 9 Philippines hủy thầu do giá bỏ thầu cao hơn giá trần. Sang quý 4 giá lúa gạo ổn định, gạo nguyên liệu vụ Đông Xuân gạo lức hạt dài giá 8.200 - 8.300 đồng/kg, gạo lức IR50404 giá 8.000 - 8.100 đồng/kg. Gạo thành phẩm vụ Đông Xuân loại 5% tấm giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, gạo 10% tấm giá 7.900 - 8.000 đồng/kg, gạo 25% tấm giá 7.200 - 7.300 đồng/kg.

   + Hàng rau quả: xuất 6.380 tấn đạt 85%, về trị giá đạt 7,5 triệu USD bằng 90,4% so cùng kỳ, tình hình xuất khẩu rau quả vẫn còn khó khăn mặt hàng có thị trường thì thiếu nguyên liệu như mặt hàng khóm, có nguyên liệu thì hạn chế thị trường và chỉ suất dưới dạng sơ chế. So chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2014 hàng rau quả chỉ đạt 98,1% về sản lượng và 83,1% về giá trị.

   Ngoài các mặt hàng chủ yếu, hiện nay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển mạnh góp phần tăng trị giá xuất khẩu của tỉnh.

N.T.Hải

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 33)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 4
Truy cập: 1.989.768
Truy cập tháng: 71.100
User IP: 3.17.28.48

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn