Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2022
Thứ sáu, Ngày 28 Tháng 1 Năm 2022

    Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Ngay từ đầu năm song song với kế hoạch phòng chống, dịch Covid-19, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển, chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đoán Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 11.842 ha tăng 55,5% so cùng kỳ với sản lượng 558 tấn tăng 14,4% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng 01/2022 gieo trồng được 50.038 ha giảm 4,6% so cùng kỳ với sản lượng 1.662 tấn tăng 1,5% so cùng kỳ, trong đó gieo sạ lúa vụ Đông Xuân đạt 49.192 ha, đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, do dự báo năm nay hạn mặn đến sớm nên một số hộ dân chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng màu và trồng cây ăn quả như: sầu riêng, mít, thanh long.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 318 ha tăng 9,4% so cùng kỳ, thu hoạch 156 ha tăng 13,3% so cùng kỳ, với sản lượng 558 tấn tăng 14,4% so cùng kỳ. Ước tính đến cuối tháng 01/2022, gieo trồng được 846 ha tăng 6,1% so cùng kỳ, thu hoạch 459 ha tăng 0,9% so cùng kỳ với sản lượng 1.662 tấn tăng 1,5% so cùng kỳ.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.532 ha so cùng kỳ, thu hoạch 5.232 ha với sản lượng 107.666 tấn; ước tính đến cuối tháng Một, gieo trồng 20.519 ha, đạt 35,5% kế hoạch, tăng 21,2% so cùng kỳ, thu hoạch 16.456 ha với sản lượng 339.204 tấn, đạt 29% kế hoạch, tăng 21,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 20.483 ha tăng 21,2% so cùng kỳ, thu hoạch 16.441 ha tăng 22,2% với sản lượng 339.160 tấn tăng 21,9% so cùng kỳ) do nông dân tập trung chăm sóc rau màu để phục vụ Tết nguyên đán.

    Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 1/01/2022 như sau: đàn bò 125,8 ngàn con, tăng 4,8% so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 2.638 tấn tăng 5,6% so cùng kỳ; đàn lợn 279 ngàn con, tăng 2,5% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.638 tấn giảm 7,3% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,3 triệu con, giảm 4,8% so cùng kỳ. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 4.572 tấn tăng 2,9% so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn gia súc tăng do hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid – 19, một số hộ chăn nuôi chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do nhiều hộ giảm đàn, ngừng chăn nuôi vì không có hiệu quả kinh tế.

    Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) Trong tháng ghi nhận 51 trường hợp heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng đàn 1.983 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con, trọng lượng 65.727 kg. Luỹ kế từ ngày 14/12/2021 có 1.983 con heo mắc bệnh DTLCP. Tổng số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con với khối lượng 65.727 kg. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết trước ngày 14/12/2021 với số lượng 354 con/18.015 kg.

    2. Lâm nghiệp:

    Ước tháng 01/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,02 ngàn cây phân tán các loại, tăng 70% so với cùng kỳ, do trồng trên những tuyến đường đi ở một số xã chuẩn bị ra mắt Nông thôn mới của huyện Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 6.359 ha, đạt 42,1% kế hoạch và tăng 5,3% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 2.588 ha, giảm 4,5% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 3.770 ha, tăng 13,2% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh và quảng canh cải tiến thời gian nuôi ngắn hơn.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.019 tấn, đạt 7,3% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 10.729 tấn, giảm 1,4% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 10.290 tấn, tăng 1,5% so cùng kỳ.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2022 tăng 11,7% so với tháng 12/2021 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,2%) và giảm 4,8% so cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,2%;).

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau:

    Có 17/39 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 210,7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 74,1%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 62,9%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 51%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 48,6%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác tăng 44,5%; bia đóng chai tăng 38,7%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 33,3%; điện thương phẩm tăng 11,2%; phân vi sinh tăng 11,2%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 3,8%; …

    Có 22/39 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 75,7%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 75,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 51,4%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 26%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 23,7%; phi lê đông lạnh giảm 19,1%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 14,8%; nước uống được giảm 9,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 5,5%; màn bằng vải khác giảm 3,2%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 0,7%;…

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 1,96%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,12%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,84%) và tăng 22,61% so cùng kỳ. Chia theo ngành công nghiệp, chỉ số sử dụng lao động tăng 22,61%, (trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 23,36%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,81%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 9,79%).

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 2,32% và giảm 9,95% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 5,61%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 82,71%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 48,04%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 42,45%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 38,81%; sản xuất kim loại tăng 39,8%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 26,26%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 45,33%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 0,59%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,5%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 83,46%; …

    - Chỉ số tồn kho tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 14,9% và so với cùng kỳ giảm 34,21%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,89%, trong đó sản xuất bia giảm 4,89%; sản xuất trang phục giảm 93,08%; chế biến gỗ giảm 60,87%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 16,81%; sản xuất kim loại giảm 80,13%; sản xuất thiết bị điện giảm 62,98%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 62,63%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho có chỉ số tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 47,89%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 48,33%; Dệt tăng 14,36%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 29,51%; Sản xuất da tăng 19,07%, trong đó sản xuất giày dép tăng 14,99%; Sản xuất giấy tăng 138,46%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 190,82%;...

    * Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

    Thực hiện Công văn số 6526/UBND-KT ngày 28/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới.

    - Đến nay có 168/177 doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã được hướng dẫn, góp ý để thông qua phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19.

    - Ngoài khu, cụm công nghiệp, hiện có 292 doanh nghiệp đang hoạt động theo các phương án đã được các cấp có thẩm quyền hướng dẫn, thông qua. Còn lại 788 doanh nghiệp công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa xây dựng phương án trình phê cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

     - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng 01, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh 05 giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn cho 03 dự án (trong đó có 1 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33 triệu USD). Đến nay tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 106 dự án (trong đó có 77 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.235,5 triệu USD và 4.575,9 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 518,9 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 67,4% diện tích đất cho thuê.

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 150,3 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6% diện tích đất cho thuê.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 165 tỷ đồng, đạt 4,2% kế hoạch, tăng 2,1% so cùng kỳ, giảm 75,3% so tháng trước do trong tháng thực hiện chủ yếu các công tình chuyển tiếp các công tình mới chưa thực hiện.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 133 tỷ đồng, đạt 4,4% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ, chiếm 80,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22,5 tỷ đồng, tăng 4,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 57,2 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 27,8 tỷ đồng, đạt 5,4% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ, chiếm 16,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,6 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4,3 tỷ đồng, đạt 1,2% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ, chiếm 2,6% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,1 tỷ đồng, tăng 1,9% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 6.745,7 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 5.804 tỷ đồng, tăng 16,5%; lưu trú 2,7 tỷ đồng, giảm 16,3%; ăn uống 350 tỷ đồng, giảm 37,3%; du lịch lữ hành 0,9 tỷ đồng, giảm 22,7%; dịch vụ tiêu dùng khác 588 tỷ đồng, giảm 2,6% so cùng kỳ.

    Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại:

    Thực hiện Kế hoạch số 375/KH-UBND ngày 13/12/2021 về dữ trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Có 8 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký dự trữ, cung ứng hàng hoá với tổng trị giá vốn là 401,92 tỷ đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu là 97,6 tỷ đồng. Ban hành Kế hoạch kiểm tra tình hình bố trí, sắp xếp kinh doanh, giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng, công tác phòng cháy chữa cháy và an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Thời gian kiểm tra từ ngày 24/01/2022 đến ngày 26/01/2022.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 323 triệu USD, đạt 9,6% kế hoạch, tăng 44,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 66 triệu USD, tăng 55,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 256 triệu USD, tăng 41,6% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 01/2022 xuất 9.090 tấn, tăng 27% so cùng kỳ; với giá trị là 30,3 triệu USD, đạt 9,5% kế hoạch, tăng 99,4% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 01/2022 xuất 13.940 tấn, tăng 26,1% so cùng kỳ; giá trị là 7,8 triệu USD, tăng 19,8% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 01/2022 xuất 8.558 ngàn sản phẩm, tăng 0,6% so cùng kỳ; giá trị xuất 53 triệu USD, đạt 8,8% kế hoạch ngành hàng dệt, may, tăng 42,3% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 01/2022 như: sản phẩm từ chất dẻo 25 triệu USD, tăng 304,6%; kim loại thường khác và sản phẩm ( kể cả ống đồng) xuất 84 triệu USD, tăng 29,1%; giày dép các loại 41 triệu USD, giảm 11,3%... so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2022 là 196 triệu USD, đạt 10,3% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 10 triệu USD, giảm 16,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 186 triệu USD, tăng 2,1% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 01/2022 chủ yếu các mặt hàng như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 52 triệu USD, tăng 61,2%; vải các loại 13 triệu USD, giảm 30,1%; kim loại thường khác 77 triệu USD, giảm 11,2%; chất dẻo nguyên liệu 8 triệu USD, tăng 98,7%... so cùng kỳ.

     3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2022 giảm 0,18% so tháng 12/2021 (thành thị giảm 0,22%, nông thôn giảm 0,17%); so cùng kỳ năm trước tăng 2,91%.

    So với tháng 12/2021, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,3%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%; giao thông tăng 1,41%; giáo dục tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06 và nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,33%. Có 03 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,78%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,43%; bưu chính viễn thông giảm 0,08%.

    Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau:

    - Nhu cầu tiêu dùng gạo cuối năm tăng, tác động đến giá gạo bán lẻ thị trường nội địa tháng này tăng 0,28% so với tháng trước;

    - Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào các ngày: 25/12/2021, ngày 11/01/2022 và ngày 21/01/2022, tính chung: giá xăng E5-III tăng 1.560 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 1.510 đồng/lít, giá dầu diezen 0,05S tăng 1.570 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá xăng dầu tăng 2,53%, làm cho CPI chung tăng 0,11%;

    - Nhu cầu sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm tăng, dẫn đến giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,19%;

    - Nhu cầu may quần áo và một số dịch vụ phục vụ cá nhân vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá tăng như: dịch vụ may mặc tăng 1,91%, giá cắt tóc, gội đầu tăng 1,61% so với tháng trước.

    Một số mặt hàng chỉ số giá giảm:

    - Do tình hình xuất khẩu hàng hóa nông sản sang Trung Quốc đang gặp khó khăn, dẫn đến một số mặt hàng trong nước sản lượng dồi dào, giá giảm như: rau xanh, trái cây, thịt lợn, thủy hải sản tươi sống...tác động nhóm thực phẩm trong tháng giảm 1,34%, góp phần kềm hãm tốc độ tăng CPI chung tháng 01/2022 ở mức 0,29% so với tháng trước;

    - Do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, tình hình sản xuất đang gặp khó khăn… để cạnh tranh thu hút lao động các nơi đến ở và làm việc, các chủ nhà trọ chủ động giảm giá tiền phòng cho người lao động, dẫn đến giá giảm 0,49% so với tháng trước;

    - Giá gas giảm 3,71% tương ứng giảm 15.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/01/2022;

    - Tại Tiền Giang đang bước vào mùa lạnh, nên nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân giảm, tác động đến giá giảm 1,67% so với tháng trước;

     - Giá ô tô đã qua sử dụng giảm 0,41%, giá thiết bị điện thoại giảm 0,23% so với tháng trước do nhiều đại lý, cửa hàng đưa những gói ưu đãi, giảm giá nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng vào dịp cuối năm.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2022 tăng 0,86% so tháng trước; giá bình quân trong tháng là 5.302 ngàn đồng/chỉ, giảm 206 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2022 giảm 0,32% so tháng trước, giá bình quân 22.902 đồng/USD, giảm 285 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 01/2022 ước tính 18,5 ngàn lượt khách, tăng 7,9% so tháng trước và giảm 63,2% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,6 ngàn lượt khách, tăng 6,3% so tháng trước và giảm 30,4% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 941,7 tỷ đồng, tăng 16% so tháng trước và giảm 19,3% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 350 tỷ đồng, tăng 10,7%; doanh thu lưu trú 2,7 tỷ đồng, tăng 7,9%; doanh thu du lịch lữ hành 0,9 tỷ đồng, tăng 9,3% và dịch vụ tiêu dùng khác 588 tỷ đồng, tăng 19,5% so tháng trước.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 130 tỷ đồng, tăng 4,3% so tháng trước và bằng 74,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 28,4 tỷ đồng, giảm 43,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 87,2 tỷ đồng, giảm 19% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 55,8 tỷ đồng, giảm 37,2%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 59,8 tỷ đồng, giảm 13%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 14,6 tỷ đồng, giảm 12% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.163 ngàn hành khách, tăng 7,1% so tháng trước và bằng 77,4% so cùng kỳ; luân chuyển 26.104 ngàn hành khách.km, tăng 7,1% so tháng trước và bằng 46,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 788 ngàn hành khách, bằng 58,3% và luân chuyển 24.642 ngàn hành khách.km, bằng 45,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.375 ngàn hành khách, bằng 95,4% và luân chuyển 1.462 ngàn hành khách.km, bằng 76,2% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 845 ngàn tấn, tăng 3,5% so tháng trước và giảm 16,1% so cùng kỳ; luân chuyển 109.864 ngàn tấn.km, tăng 3,5% so tháng trước và giảm 12,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 193 ngàn tấn, giảm 21,1% và luân chuyển 20.564 ngàn tấn.km, giảm 21,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 652 ngàn tấn, giảm 14,5% và luân chuyển 89.300 ngàn tấn.km, giảm 10,5% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 4.995 chiếc mô tô xe máy, 145 chiếc ô tô, 23 chiếc xe đạp điện và xe khác 11 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.366.459 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.323.867 chiếc, 41.744 xe ô tô, 151 xe ba bánh, 224 xe đạp điện và 473 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 01/2022 đạt 265,9 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 25 tỷ đồng, tăng 8,6% và viễn thông 240,9 tỷ đồng, tăng 2,9% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2022 là 102.316 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,77 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2022 là 291.760 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 16,45 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 1.340 tỷ đồng, giảm 2,5% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.020 tỷ đồng, đạt 11,6% dự toán, giảm 13,3% so cùng kỳ; thu nội địa 1.000 tỷ đồng, đạt 11,7% dự toán, giảm 13,9% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 345 tỷ đồng, đạt 12,5% dự toán, giảm 16,5% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 150 tỷ đồng, đạt 15,6% dự toán, giảm 20,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng, đạt 10,3% dự toán, giảm 14,1% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.105 tỷ đồng, đạt 9% dự toán, tăng 67,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 225 tỷ đồng, đạt 5,7% dự toán, giảm 23,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 810 tỷ đồng, đạt 10,8% dự toán và bằng 240,2% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Trong tháng 01/2022, công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện nghiêm túc tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển Kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngành ngân hàng. Mặt bằng lãi suất ổn định tạo điều kiện cho nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn của dịch bệnh Covid. Đến cuối tháng 12/2021, vốn huy động đạt 79.489 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2020, đạt 96,15% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2022, nguồn vốn huy động đạt 78.059 tỷ đồng, giảm 1,8% so với cuối năm 2021.

    Đến cuối tháng 12/2021, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 878 tỷ đồng, tăng 27 tỷ so với cuối năm 2020, tỷ lệ tăng 3,1%, (trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 47,66%, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 52,34%).

    Nợ xấu: cuối tháng 12/2021 số dư là 756 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,1 %, giảm 0,03% so với cuối năm 2020. Ước đến cuối tháng 01/2022, nợ xấu là 765 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,1%, tương đương so với cuối năm 2021.

    Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2021, tổng nguồn vốn huy động 1.255 tỷ đồng, tăng 123 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,9% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay 877,9 tỷ đồng, tăng 26,68 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,3% so với đầu năm. Nợ xấu là 3,6 tỷ đồng, chiếm 0,4%, tăng 0,1% so với đầu năm.

    Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, cụ thể như sau:

    + Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhớm nợ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN:

    Đến hết ngày 31/12/2021, Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho 4.361 khách hàng với giá trị nợ gốc và lãi được cơ cấu lũy kế từ 23/01/2020 là 2.061 tỷ đồng.

    + Chính sách giảm lãi suất cho vay (LSCV) đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

    Tính đến nay, các TCTD đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 98.000 khách hàng với dư nợ trên 29.272 tỷ đồng. Lũy kế từ 13/3/2020 đến hết 31/12/2021, tổng số tiền lãi TCTD đã miễn, giảm, hạ cho khách hàng hơn 370 tỷ đồng. Trong đó, tổng số tiền lãi giảm theo cam kết của 16 ngân hàng lớn (cam kết giảm lãi suất từ 15/7/2021 đến hết 31/12/2021) lũy kế từ 15/7/2021 là hơn 122 tỷ đồng.

    + Cho vay mới với lãi suất thấp hơn lãi suất trước khi có dịch bệnh Covid-19: các TCTD đã cho vay mới với doanh số cho vay lũy kế từ ngày 23/01/2021 đến nay đạt 262.660 tỷ đồng.

    Chương trình cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ (sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 08/10/2021) và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021): Đến hết ngày 23/12/2021, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho vay 37 đơn vị sử dụng lao động có nhu cầu vay vốn để trả lương cho 18.870 lượt người lao động với số tiền 67,375 tỷ đồng, thời gian cho vay 11 tháng, lãi suất 0%/năm

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai 3 nhiệm vụ KH&CN; đánh giá nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

    Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2021 của 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập .

     VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng 01/2022 tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 6.726 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 217 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 24,3 tỷ đồng và 17.254 người lao động ngừng việc có hưởng lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 hoặc thuộc đối tượng cách ly, phong tỏa,… của 36 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 22,3 tỷ đồng; 20 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 83,2 triệu đồng.

    Trong tháng tư vấn cho 2.720 lượt lao động, tăng 65% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: tư vấn nghề cho 77 lượt lao động, tư vấn việc làm 104 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 2.486 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 53 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 121 lượt lao động, giảm 28,8% so với cùng kỳ năm 2021; đã giới thiệu cho 84 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so với cùng kỳ năm 2021. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 58 lượt lao động, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm 2021; có 01 lao động xuất cảnh chính thức Nhật Bản, giảm 45 người lao động so với cùng kỳ năm 2021. Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp: tiếp nhận 3.039 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp; 2.050 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2021, với tổng số tiền chi trả tương đương 38,8 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2021; có 3.913 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và có 01 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.

    Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2021 và kế hoạch thưởng Tết năm 2022 đối với người lao động của các doanh nghiệp theo số liệu của 50 doanh nghiệp với 75.146 lao động (doanh nghiệp FDI là 68.225 lao động, chiếm 90% tổng số lao động được tổng hợp), tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) năm 2021 là 6,7 triệu đồng/người/tháng, giảm 7% so với năm 2020 (năm 2020 thống kê 97 doanh nghiệp với 90.256 lao động, tiền lương bình quân là 7,2 triệu đồng/người/tháng), trong đó mức lương bình quân năm 2021 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 5,5 triệu đồng/người/tháng, giảm 3,5% so với năm 2020 (năm 2020 là 5,7 triệu đồng/người/tháng).

    Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2022 theo số liệu của 16 doanh nghiệp với 11.413 lao động thì mức thưởng bình quân là 758 nghìn đồng/người. Mức thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 theo số liệu 47 doanh nghiệp với 74.777 lao động thì mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 6,2 triệu đồng/người (mức thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 qua thống kê của 86 doanh nghiệp với 87.620 lao động: bình quân là 6,6 triệu đồng/người).

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022; Phê duyệt danh sách tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; Lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, số lượng 72 hồ sơ, chuyển thờ cúng 11 hồ sơ; Lập quyết định trợ cấp mai táng phí 204 trường hợp; Trợ cấp tuất hàng tháng 15 trường hợp; Lập quyết định giải quyết chế độ ưu đãi giáo dục đối với 13 trường hợp; Lập quyết định trợ cấp cho 01 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 01 con liệt sĩ tàn tật; Cấp lại 32 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ; Phân bổ và tổng hợp danh sách 05 căn nhà tình nghĩa do đồng chí Võ Thị Ánh Xuân – UV BCH Trung ương Đảng, PCT nước CHXHCN Việt Nam tài trợ cho các huyện Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Gò Công Tây, thị xã Gò Công.

     Ngoài ra, Tỉnh ban hành Kế hoạch thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022. Dự kiến với tổng số tiền thăm hỏi là 62.236.370.000 đồng, trong đó kinh phí Trung ương là 11.639.400.000 đồng, cụ thể:

    + Tặng quà, trợ cấp cho người có công với cách mạng: nguồn từ Trung ương 38.194 người với 11.639.400.000 đồng; nguồn địa phương 69.460 người với số tiền 27.134.200.000 đồng.

    + Thăm gia đình chính sách và các đơn vị tập trung (nguồn kinh phí Trung ương) với số tiền 739.500.000 đồng.

    + Tổ chức bữa cơm cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị xã hội (nguồn kinh phí địa phương): 1.180 người với số tiền 139.500.000 đồng.

    + Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: 26.223 hộ với số tiền 11.100.600.000 đồng.

    + Hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh Covid-19: 24.610 hộ với số tiền 7.383.000.000 đồng.

    + Hỗ trợ lực lương y tế làm nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19: 191 đơn vị với số tiền 1.010.000.000 đồng.

    + Thăm người cao tuổi: 2.401 người với số tiền 3.090.170.000 đồng.

    3. Hoạt động y tế:

    Covid – 19: Ngày 19/01/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 115/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 13 – 19/01). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1; huyện Châu Thành thuộc cấp độ 2, còn 10/11 huyện, thị, Thành phố còn lại thuộc cấp độ 1. Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng 5/6/2021 đến 23/01/2022 toàn tỉnh có 35.215 ca, 28.541 ca được điều trị khỏi; 1.167 ca tử vong.     

    Bệnh truyền nhiễm trong tháng so cùng kỳ về số ca mắc được ghi nhận trên địa bàn tỉnh: 01 bệnh tăng (Covid-19); 12 bệnh giảm (Quai bị, Rubella, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, viêm não virus khác); 31 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 46 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2021. Không ghi nhận tử vong do Sốt xuất huyết Dengue; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 6.052 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.224 người.

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ năm 2021 tổng số lần khám bệnh 268.432 lần giảm 38,4%; tổng số người điều trị nội trú 11.526 lần giảm 39,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 52,4%.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Ngày 3-1-2021, cùng với học sinh khối 9, 10, 12 của huyện Tân Phú Đông, học sinh khối 9 và 12 của các trường học ở các địa phương khác của Tiền Giang đã trở lại trường sau hơn 3 tháng học trực tuyến. Học sinh các khối lớp còn lại của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập trực tuyến.

    Ngành Giáo dục - Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022 từ ngày 22/12/2021 đến ngày 23/12/2021 với 313 thí sinh tại 02 địa điểm thi gồm trường THPT Chuyên Tiền Giang và Trường THPT Chợ Gạo. Kết quả cuộc thi, đã chọn ra được 54 học sinh tham gia các đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia.

    Tổ chức hoàn thiện bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Phát hành bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Công khai thông tin cấp phát văn bằng tốt nghiệp năm học 2020-2021 trên Website Sở GDĐT để phục vụ tra cứu, xác minh.

    5. Hoạt động văn hóa – thể thao:

    Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: tổ chức tổng kết cuộc thi ảnh “Tiền Giang vượt qua Covid” và hội thi cụm pano Tuyên truyền Hội nghị văn hóa toàn quốc. Câu lạc bộ Nhiếp ảnh, Hoa lan tổ chức trưng bày ảnh nghệ thuật, hoa chào tết dương lịch năm 2022. Ngoài ra, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiếp tục tập dợt chương trình phục vụ Nhân dân dịp tết nguyên đán và đêm giao thừa.

    Hoạt động thư viện: Trong tháng Thư viện tỉnh đã phục vụ 448 lượt bạn đọc, với 2.109 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 2.711 lượt bạn đọc, với 12.754 lượt sách báo lưu hành.

    Về hoạt động thể dục – thể thao: Đội Điền kinh tham dự giải vô địch Điền kinh quốc gia năm 2021, từ ngày 02/12 – 14/12/2021 tại Hà Nội, kết quả đạt được 01 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự giải VĐ Taekwondo toàn quốc năm 2021, từ ngày 14/12 – 20/12/2021, tại Thừa Thiên Huế, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng; Đội Thể hình tham dự giải vô địch Thể hình Nam Cổ điển, Nữ Fitness và Nữ Body Fitness quốc gia năm 2021, từ ngày 15/12 – 18/12/2021 tại Tp Nha Trang, kết quả đạt 01 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng.

    6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an) chưa có báo cáo cơ sở

    Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 69 vụ làm chết 02 người, bị thương 09 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,7 tỷ đồng; trong đó 01 vụ giết 02 người do mâu thuẫn tình cảm; 06 vụ cố ý gây thương tích; 02 vụ giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến 16 tuổi; 57 vụ xâm phạm sở hữu và 03 vụ đánh bạc, tổ chức đánh bạc.

    Phát hiện, xử lý 32 tụ điểm cờ bạc, 159 đối tượng liên quan; 08 vụ với 08 đối tượng có hành vi tàn trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 69 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 04 vụ với 07 đối tượng có hành vi tàn trữ, vận chuyển hàng cấm (2.490 bao thuốc lá ngoại nhập lậu).

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an)

    Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ giảm 11 vụ so tháng trước và giảm 35 vụ so cùng kỳ, làm chết 16 người giảm 06 người so tháng trước và giảm 21 người so cùng kỳ, bị thương 18 người giảm 4 người so tháng trước và giảm 12 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 2.830 vụ tăng 539 vụ so tháng trước và giảm 1.188 vụ so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn, tăng 01 vụ tương đương tháng trước và so cùng kỳ, số người chết và bị thương không phát sinh, tương đương so tháng trước và cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 294 triệu đồng. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.708 vụ tăng 147 vụ so tháng trước và giảm 209 vụ so cùng kỳ (trong đó chở quá vạch mớn nước an toàn 1.447 vụ).

    Tết Dương lịch năm 2022 (Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 03/01/2022): Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 02 vụ, giảm 07 vụ so cùng kỳ; bị thương 02 người giảm 05 người so cùng kỳ. Địa bàn xảy ra vụ tai nạn giao thông: Huyện Tân Phước 01 vụ và huyện Chợ Gạo 01 vụ. Nguyên nhân điều khiển xe máy đi không đúng phần đường quy định.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 01/2022 ghi nhận 2 vụ cháy cơ sở kinh doanh và nhà dân, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 250 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện. Về lĩnh vực môi trường, có 01 vụ vi phạm của cá nhân về môi trường trên địa bàn tỉnh đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 57,8 triệu đồng. Vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; So với tháng trước giảm 03 vụ vi phạm (tháng 12/2021: 04 vụ vi phạm đã xử lý và tháng 01/2022: 01 vụ vi phạm đã xử lý).

    Trong tháng 01/2022 có 01 vụ vi phạm của cá nhân về môi trường trên địa bàn tỉnh đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 57,8 triệu đồng. Vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; So với tháng trước giảm 03 vụ vi phạm (tháng 12/2021: 04 vụ vi phạm đã xử lý và tháng 01/2022: 01 vụ vi phạm đã xử lý).

SL ước tháng 01 - 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 21
Truy cập: 1.990.746
Truy cập tháng: 72.078
User IP: 18.217.144.32

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn