Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 7 năm 2022
Thứ năm, Ngày 28 Tháng 7 Năm 2022

    Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực điều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 4.099 ha với sản lượng 1.448 tấn; ước tính đến cuối tháng 7/2022, gieo trồng được 123.358 ha, đạt 98,8% kế hoạch, giảm 3,8% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 505.199 tấn giảm 4% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo trồng 121.450 ha giảm 3,9%, thu hoạch 73.123 ha giảm 4,5%, sản lượng 498.963 tấn giảm 4%.

    - Cây lúa:

    Vụ Hè Thu: Diện tích gieo trồng chính thức 72.258 ha giảm 3,3% so cùng kỳ, gồm vụ Xuân hè 23.931 ha, Hè thu 48.327 ha. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè 23.931 ha, ở các huyện phía tây gồm: thị xã Cai Lậy 3.085 ha, Tân Phước 4.816 ha, Cái Bè 8.468 ha, Cai Lậy 6.529 ha và Châu Thành 1.034 ha; năng suất 62,2 tạ/ha, tăng 1,5% so cùng kỳ; sản lượng 148.883 tấn, giảm 2,5% so cùng kỳ, do diện tích gieo trồng giảm.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 220 ha, thu hoạch 396 ha với sản lượng 1.448 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.908 ha, đạt 73,5% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.726 ha tương đương so cùng kỳ, năng suất quy thóc 36,1 tạ/ha tăng 1,3% so cùng kỳ với sản lượng quy thóc 6.236 tấn, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 895 ha, thu hoạch 1.430 ha với sản lượng 28.727 tấn. Đến nay gieo trồng được 41.813 ha, đạt 72,2% kế hoạch, giảm 11,5% so cùng kỳ, thu hoạch 36.721 ha giảm 6,1% so cùng kỳ, năng suất đạt 204,5 tạ/ha tăng 3,4% với sản lượng 751.111 tấn, đạt 64,3% kế hoạch, giảm 2,9% so cùng kỳ do diện tích thu hoạch giảm (trong đó: rau các loại 41.583 ha giảm 11,6%, thu hoạch 36.540 ha giảm 6,2% với sản lượng 750.532 tấn giảm 2,9%).

    Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/7/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123 ngàn con, tăng 1,5% so cùng kỳ; đàn lợn 284,5 ngàn con, tăng 1,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,8 triệu con, giảm 5,6%. Đàn bò tăng do hộ dân tái đàn sau đợt dịch Covid-19 vừa qua, nhiều hộ dân cũng chuyển đổi canh tác từ trồng trọt sang chăn nuôi. Đàn lợn tăng do chăn nuôi lợn hồi phục do dịch bệnh kiểm soát tốt, người chăn nuôi chủ động được nguồn giống và nhu cầu thị trường tăng cao. Đàn gia cầm giảm do giá thịt hơi thấp, trong khi đó giá thức ăn chăn nuôi cao, giá con giống tăng cao.

Hình 1. Tình hình chăn nuôi

    *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

    Gia cầm: Trong tháng không ghi nhận bệnh. Từ đầu năm đến nay ghi nhận 01 trường hợp gà có biểu hiện bệnh cúm gia cầm với số gà bệnh là 1.180 trên tổng đàn 3.300 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 3.150 con chiếm 95,5% (hộ chăn nuôi tự tiêu hủy 150 con).

    Gia súc:

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 04 trường hợp heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn huyện Cái Bè và Tân Phú Đông với tổng số heo bệnh là 107 con trên tổng đàn 124 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 67 con, khối lượng 4.367 kg. Cộng dồn đến nay (từ ngày 14/12/2021), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 113 hộ có heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng số heo bệnh là 1.688 con trên tổng đàn 4.481 con tại 10 huyện Cái Bè; Chợ Gạo; Cai Lậy; Châu Thành; Mỹ Tho; Tân Phước; TX Gò Công; Gò Công Đông; Gò Công Tây; Tân Phú Đông. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.556 con, trọng lượng 157.042 kg.

    Bệnh viêm da nổi cục: Trong tháng ghi nhận 01 trường hợp bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại huyện Chợ Gạo với 01 con bò bệnh trên tổng đàn 08 con. Từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021) ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình 03 huyện với 10 con bò bệnh trên tổng đàn 47 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.774,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), gồm: 1.341,1 ha rừng phòng hộ và 433,8 ha rừng sản xuất. Trong tháng, giảm 7 ha rừng sản xuất do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn dùng cho xây dựng công trình, nhà ở huyện Tân Phước. Từ đầu năm đến nay giảm 22 ha.

    Ước đến hết tháng 7/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 284,9 ngàn cây phân tán nâng tổng số cây trồng đạt 470 ngàn cây tăng 30,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân cây phân tán tăng cao do mùa mưa thuận lợi tạo điều kiện cho trồng cây phân tán phát triển và Đề án 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 414/QĐ-SNN&PTNT ngày 28/6/2022. Cùng với đó, cây phân tán tăng do được trồng tại một số xã đạt, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao ở huyện Tân Phước, Gò Công Đông, Tân Phú Đông.

    3. Thủy hải sản:

   Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 830 ha, tính chung 7 tháng đầu năm 2022 đạt 14.379 ha, đạt 95,1% kế hoạch, tăng 6,6% so cùng kỳ; gồm: diện tích nuôi cá đạt 3.933 ha giảm 2,9% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 7.426 ha tăng 15,7% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 24.215 tấn, tính chung 7 tháng đầu năm 2022 đạt 177.256 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ chủ yếu là tăng sản lượng nuôi trồng; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 99.146 tấn, tăng 5,7%; sản lượng khai thác 78.110 tấn, giảm 4,1%. Nguyên nhân sản lượng từ nuôi tăng do giá thủy sản ổn định và duy trì ở mức người nuôi có lãi, đặt biệt là giá tôm và cá tra thương phẩm từ sau Tết Nguyên đán giá cao nên người nuôi an tâm sản xuất; khai thác giảm do thời tiết trên biển những tháng đầu năm diễn biến không thuận lợi, cùng với giá xăng dầu tiếp tục tăng cao làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc khai thác thủy sản trên biển.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2022 giảm 3,09% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,48%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,11%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,94%;) và tăng 19,69% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: Sản xuất đồ uống tăng 2,2 lần; Sản xuất trang phục tăng 3,73%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15,02%...

    Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2022 tăng 7,26% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,36%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,37%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 20/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 188,2%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 183,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 82,7%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 82,6%; Bia đóng lon tăng 50,4%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 44,6%; Bia đóng chai tăng 32,3%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 29,4%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 11,2%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 10,9%; Nước uống được tăng 5,1%; …

    - Có 23/43 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 94,9%; Phanh và trợ lực phanh giảm 89,1%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 53,2%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 35,7%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 32,1%; Máy gặt đập liên hợp giảm 28,6%; Thức ăn cho thủy sản giảm 24,7%; Phi lê đông lạnh giảm 13,8%; Thức ăn cho gia súc giảm 7,9%; Giấy vệ sinh giảm 7%; Phân vi sinh giảm 5%;…

Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2022 so với tháng trước giảm 4,71% và tăng 6,92% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2022 tăng 5,73%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 33,11%; dệt tăng 9,45%; sản xuất da tăng 8,95%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 33,17%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 33,4%; Sản xuất kim loại tăng 54,64%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,38%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 2,46%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 21,28%; sản xuất thiết bị điện giảm 27,48%,…

    - Chỉ số tồn kho tháng 7/2022 so với tháng trước tăng 18,58% và so với cùng kỳ giảm 39,13%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,78%; Sản xuất đồ uống giảm 100%; Dệt giảm 19,08%; Sản xuất trang phục giảm 93,11%; Chế biến gỗ giảm 100%; Sản xuất giấy giảm 100%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 43,15%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: Sản xuất da tăng 1,9%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,2 lần; Sản xuất kim loại tăng 13,97%; Sản xuất thiết bị điện tăng 43,85%; Chế biến, chế tạo khác tăng 115,64%;...

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 03 lượt dự án tại các khu công nghiệp. Bảy tháng cấp giấy chứng nhận cho 03 dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 23,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 4,43 ha. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 16 lượt dự án, trong đó có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33,0 triệu USD. Tổng vốn đầu tư đến hết tháng 7/2022 là 56,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê thêm là 4,43 ha.

    Đến cuối tháng 7/2022, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 106 dự án, trong đó: có 79 dự án đầu tư nước ngoài; tổng vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD và 4.545,8 tỷ đồng. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 522 ha/770 ha, chiếm tỷ lệ 67,8% diện tích các khu công nghiệp đang cho thuê. 

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 448,8 tỷ đồng, tăng 48,9% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2022 thực hiện 2.069,9 tỷ đồng, đạt 53,4% kế hoạch, tăng 19,9% so cùng kỳ. Ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tình hình đầu tư công của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực..

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.580,7 tỷ đồng, tăng 20,4% so cùng kỳ, chiếm 76,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 319 tỷ đồng, tăng 31,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 767 tỷ đồng, tăng 12,7% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 364 tỷ đồng, tăng 15,5% so cùng kỳ, chiếm 17,6% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 159 tỷ đồng, tăng 0,9% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 126 tỷ đồng, tăng 27,1% so cùng kỳ, chiếm 6% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 80 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ... Đối với các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Các ban quản lý công trình xã phường thị trấn đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Đồng thời phối hợp với các địa phương bàn biện pháp vận động, huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2022 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời phục vụ ra mắt xã nông thôn mới.

Hình 3. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn sách do địa phương quản lý

 

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.275 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 64,2% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 44.339 tỷ đồng, đạt 62,4% kế hoạch, tăng 20,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 37.084 tỷ đồng, tăng 21,6%; lưu trú 24 tỷ đồng, tăng 36,2%; ăn uống 2.893 tỷ đồng, tăng 4,4 %; du lịch lữ hành 11 tỷ đồng, tăng 84,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.327 tỷ đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ.

Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

 

    Hoạt động thương mại kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Giá xăng dầu ở mức cao là một trong nhiều nguyên nhân tác động giá cả một số mặt hàng tiêu dùng tăng so với cùng kỳ do chi phí vận chuyển tăng người dân tiết kiệm trong chi tiêu, Từ ngày 11/7/2022 giá xăng dầu điều chỉnh giảm trong tháng không xảy ra tình trạng tăng giá đột biến.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 281 triệu USD, giảm 34,9% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 48,2 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 232,5 triệu USD. Bảy tháng xuất khẩu 2.328 triệu USD, đạt 69,5% kế hoạch, tăng 18% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 4 triệu USD, giảm 84,3%; kinh tế ngoài nhà nước 419 triệu USD, tăng 39%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.905 triệu USD, tăng 15,9% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 7/2022 xuất 6.151 tấn với trị giá xuất 19,6 triệu USD. Bảy tháng xuất 63.827 tấn, tăng 21,8%, về trị giá 212,2 triệu USD, đạt 66,3% kế hoạch, tăng 86,9% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 7/2022 xuất 11.854 tấn với giá trị 5,8 triệu USD. Bảy tháng xuất 59.158 tấn, giảm 47,6%, về trị giá 29,4 triệu USD, đạt 21% kế hoạch, giảm 52,4% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 7/2022 xuất 5.305 ngàn sản phẩm với giá trị 42,7 triệu USD. Bảy tháng xuất 61.198 ngàn sản phẩm, giảm 29,1%, về trị giá 309,9 triệu USD, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 2,6% so cùng kỳ.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 7/2022 xuất 8.642 tấn với giá trị 93 triệu USD. Bảy tháng xuất 59.760 tấn, tăng 12,4%, về trị giá 648 triệu USD, tăng 31,6% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 7 tháng đầu năm 2022 như: giày dép các loại 424 triệu USD, tăng 24,6%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 115 triệu USD, giảm 19,5%; sản phẩm từ chất dẻo 146 triệu USD, giảm 20,2% so cùng kỳ...

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 7/2022 là 149 triệu USD. Bảy tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.324 triệu USD, đạt 69,7% kế hoạch, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 76 triệu USD, tăng 19,6%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.248 triệu USD, tăng 16,6% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 217 triệu USD, tăng 7,2%; kim loại thường khác 555 triệu USD, tăng 20,5%; vải các loại 139 triệu USD, tăng 5,7%; chất dẻo nguyên liệu 72 triệu USD, giảm 2,2% so cùng kỳ...

    3. Chỉ số giá:

    Thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP từ ngày 01/7/2022 lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% đờ số công nhân, người lao động phần nào cải thiện. Tuy nhiên, cùng với đà tăng giá xăng dầu từ ngày 20/7 trở về trước tác động giá thức ăn chăn nuôi, chi phí vận chuyển tăng, đặc biệt thời gian gần đây thị trường tiêu thụ thịt lợn của Trung Quốc tăng, nên đẩy mạnh sức mua thịt lợn từ Việt Nam, làm cho giá thịt lợn trong nước tăng lên; cùng với đó, giá thịt bò, gia cầm, trứng các loại, thuỷ sản tươi sống giá tăng theo, từ những nguyên nhân trên, đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2022 tăng 0,04% so tháng 6/2022 (thành thị tăng 0,03%, nông thôn tăng 0,05%) và tăng 3,28% so cùng kỳ. CPI bình quân bảy tháng đầu năm 2022 so cùng kỳ tăng 3,31%.

    So với tháng 6/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 07 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,97%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,27%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%; bưu chính viễn thông tăng 0,03%; giáo dục tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,29% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,32%. Có 02 nhóm giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,03%; giao thông giảm 3,55%. Riêng nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm Thuốc, dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2022 tăng so tháng 6/2022 do:

    - Giá lương thực tăng 0,5%, hiện nay giá gạo xuất khẩu và giá vật tư phân bón, nguyên liệu đầu vào sản xuất đang ở mức cao, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng này ở mức 0,02% điểm phần trăm;

    - Chi phí đầu vào như: giá thức ăn, phân bón … tăng nên giá thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm, rau xanh, củ, quả... tăng lên, tác động nhóm thực phẩm trong tháng tăng 1,39%, đóng góp vào mức tăng CPI chung ở mức 0,26% điểm phần trăm.

    - Hiện nay đang vào mùa hè nhu cầu vui chơi giải trí, tham quan du lịch tăng, tác động giá các tuor du lịch tăng lên.

    - Dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,24% so với tháng trước, trong đó: dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi tăng 2,64% (Thực hiện Công văn số 04/CV/MLTG 2022 ngày 22/06/2022 của Công Ty TNHH Mai Linh Tiền Giang).

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm đã tác động đến chỉ số giá tháng 7/2022.

    - Giá điện sinh hoạt giảm 0,05%, nước sinh hoạt giảm 0,07% so với tháng trước, do hiện nay thời tiết đang vào mùa mưa, làm giảm nóng bức hơn so tháng trước, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân giảm, tác động giá giảm nhẹ.

    - Giá gas giảm 1,75%, tương ứng giảm 7.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/7/2022; giá dầu hoả giảm 1,33%, tương ứng giảm 3.540 đồng/lít, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác giảm 1,64% so với tháng trước, góp phần kềm hãm CPI chung tháng này ở mức 0,02% điểm phần trăm.

    - Trong tháng, giá xăng dầu bình quân giảm 8,26%, tương ứng giá xăng A95-III giảm 6.800 đồng/lít, xăng sinh học E5 giảm 6.230 đồng/lít và dầu diezen 0,05S giảm 5.160 đồng/lít so tháng trước, giá xăng dầu trong nước điều chỉnh giảm vào các ngày (ngày 01/7; 11/7 và ngày 21/7/2022), tác động nhóm nhiên liệu trong tháng 7/2022 giảm 8,26%, góp phần kềm hãm CPI chung tháng này ở mức 0,32% điểm phần trăm.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm bình quân trong tháng giảm 2,44%. Hiện nay giá vàng bình quân duy trì ở mức 5.364.000 đồng/chỉ, tăng 171.000 đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước bình quân trong tháng tăng 0,59%. Hiện nay giá bình quân Đô la Mỹ duy trì ở mức 23.480 đồng/USD, tăng 369 đồng/USD so cùng kỳ.   

    4. Du lịch:   

    Khách du lịch đến trong tháng 7/2022 ước tính được 75 ngàn lượt khách, tăng 4,2% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 7 đạt 1.144 tỷ đồng, tăng 8,4% so tháng trước và tăng 7,3 lần so cùng kỳ.

    Tính chung bảy tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 367 ngàn lượt khách, đạt 40,7% kế hoạch và tăng 39,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 11 ngàn lượt khách, tăng 2,9 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành, hoạt động hỗ trợ du lịch dịch vụ tiêu dùng đạt 7.256 tỷ đồng, tăng 12,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 39,9%, ước đạt 2.893 tỷ đồng, tương đương so cùng kỳ; lưu trú đạt 24 tỷ đồng, tăng 36,2% so cùng kỳ..., Hiện nay đang vào thời gian nghỉ hè, vì vậy các gia đình tranh thủ thời gian này để đi du lịch sau thời gian dài bị ảnh hưởng của dịch Covid-19; các tổ chức và cá nhân cũng tranh thủ để tổ chức và tham gia các tour đến các điểm du lịch trên cả nước, trong đó Tiền Giang là địa phương có nhiều điểm du lịch hấp dẫn cho hoạt động du lịch như: du lịch sông nước, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái…

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 199 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước và tăng 2,3 lần so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.212 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 308 tỷ đồng, tăng 10,7%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 779 tỷ đồng, tăng 17% so cùng kỳ, do tình hình Covid-19 được kiểm soát, các doanh nghiệp vận tải thích ứng an toàn. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 561 tỷ đồng, tăng 9,7%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 526 tỷ đồng, tăng 21,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 125 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.916 ngàn hành khách, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 5 lần so cùng kỳ; luân chuyển 54.377 ngàn hành khách.km, tăng 2% so tháng trước và tăng 8,1 lần so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 18.542 ngàn hành khách, tăng 14,8% so cùng kỳ; luân chuyển 315.139 ngàn hành khách.km, tăng 5,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 8.432 ngàn hành khách, tăng 10,4% và luân chuyển 301.690 ngàn hành khách.km, tăng 5,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.110 ngàn hành khách, tăng 18,7% và luân chuyển 13.449 ngàn hành khách.km, tăng 15,6% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.240 ngàn tấn, tăng 2% so tháng trước và tăng 81,7% so cùng kỳ; luân chuyển 162.979 ngàn tấn.km, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 72,7% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 7.511 ngàn tấn hàng hóa, tăng 18,5% so cùng kỳ; luân chuyển 975.201 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.747 ngàn tấn, tăng 13,8% và luân chuyển 182.823 ngàn tấn.km, tăng 13,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.764 ngàn tấn, tăng 20% và luân chuyển 792.378 ngàn tấn.km, tăng 21,9% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                          

    Trong tháng đăng ký mới 4.115 chiếc xe mô tô xe máy, 482 chiếc xe ô tô, 05 xe đạp điện và 06 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.408.795 chiếc, trong đó mô tô xe máy 1.363.122 chiếc, xe ô tô 44.712 chiếc, 153 xe ba bánh, 296 xe đạp điện và 512 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 7/2022 đạt 281 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 254 tỷ đồng,tăng 0,6% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.934 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 186 tỷ đồng, tăng 13,9% và viễn thông 1748 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2022 là 111.427 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,3 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2022 là 318.721 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 17,9 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2022 là 1.444.968 thuê bao.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.162,1 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 825 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 270 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 11.785,8 tỷ đồng, đạt 89,3% kế hoạch, giảm 7,2% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 825 tỷ đồng, đạt 66% dự toán và giảm 2,9% so cùng kỳ; thu nội địa 5.667 tỷ đồng, đạt 66,6% dự toán, giảm 1,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.784 tỷ đồng, đạt 64,9% dự toán, giảm 6,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 639 tỷ đồng, đạt 66,6% dự toán, giảm 1,1% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.275 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 7.798 tỷ đồng, đạt 63,5% dự toán, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.565 tỷ đồng, đạt 65,1% dự toán, tăng 23,5% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 3.960 tỷ đồng, đạt 53% dự toán và tăng 9,2% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Trong tháng, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng. Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển trên cơ sở nghiêm túc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19. Đến cuối tháng 6/2022, vốn huy động đạt 86.565 tỷ, tăng 7.076 tỷ, tăng 8,9% so với cuối năm 2021, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 80.101 tỷ, tăng 8.210 tỷ, tăng 11,42% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 2.403 doanh nghiệp đang vay vốn với dư nợ 25.787 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2021, chiếm 32,19% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 7/2022, nguồn vốn huy động đạt 86.802 tỷ, tăng 9,20% so với cuối năm 2021; tổng dư nợ đạt 80.203 tỷ, tăng 11,56%.

    *Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2022 là 687 tỷ đồng, tỷ lệ 0,86%, giảm 0,19% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 7/2022, nợ xấu là 658 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0.82%, giảm 0,23% so với cuối năm 2021.

    Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2022, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.400 tỷ đồng, tăng 145 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,6% so tháng 12/2021, trong đó vốn huy động tăng 13,1%, chiếm tỷ trọng 89% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 924 tỷ đồng, tăng 47 tỷ, tỷ lệ tăng 5,35%; từ đầu năm đến nay đáp ứng nhu cầu vốn cho 5.945 lượt thành viên vay vốn; trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 4,38% chiếm tỷ trọng 43% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 3 tỷ đồng, giảm 477 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,33%, tăng 0,07% so tháng 12/2021.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định triển khai 01 nhiệm vụ cấp tỉnh; công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn 06 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); dừng triển khai 10 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã được phê duyệt theo danh mục giai đoạn 2018-2021 (Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 04/7/2022).

    Đến cuối tháng 7/2022, triển khai 07 nhiệm vụ (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); thẩm định nội dung 11 nhiệm vụ ( 05 cấp tỉnh, 06 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); Quyết định triển khai 16 nhiệm vụ; Quyết định công nhận 12 nhiệm vụ và Gia hạn 10 nhiệm vụ KH&CN.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng, tư vấn việc làm 3.183 lượt lao động được tư vấn, tăng 6% so với cùng kỳ; trong đó 196 lượt lao động được tư vấn nghề, 417 lượt lao động được tư vấn việc làm, 2.437 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn việc làm, 133 lượt lao động được tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác; giới thiệu việc làm cho 529 lượt lao động, tăng 8% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 132 lao động có được việc làm ổn định, tăng 51,7% so với cùng kỳ. Ngoài ra, công tác người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tư vấn cho 117 lượt lao động; 03 lao động đăng ký tham gia; 68 lao động xuất cảnh chính thức (Nhật Bản 61 người, Đài Loan 07 người), tăng 68 người so với cùng kỳ.

    Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: tiếp nhận 1.825 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 8,4% so với cùng kỳ; 1.755 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 31,4% so với cùng kỳ với số tiền chi trả trên 35,5 tỷ đồng; 10.252 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và 04 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.

    Trong tháng, ghi nhận xảy ra 01 vụ ngừng việc tập thể tại 01 doanh nghiệp FDI trên địa bàn huyện Cái Bè. Ngày 05/7/2022, tại Công ty TNHH SBGEAR Cái Bè (vốn 100% Hàn Quốc, may ba lô, túi xách) có khoảng 397/397 lao động ngừng việc. Nguyên nhân ngừng việc do người lao động đề nghị tăng thêm phụ cấp xăng xe, chuyên cần, tay nghề vì giá xăng và các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày tăng cao; sửa chữa nhà để xe nhằm tránh mưa, nắng gây hư xe và cải thiện bữa ăn giữa ca. Công ty cam kết nhanh chóng sửa chữa nhà để xe và cải thiện bữa ăn; việc tăng các loại phụ cấp phải xin ý kiến lãnh đạo của Tổng Công ty. Đến ngày 07/7/2022, người lao động đã quay trở lại làm việc, tình hình lao động ổn định.

    2. Chính sách xã hội:

    Về việc thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021: có 144.532 người được phê duyệt và chi hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, người lao động ngừng việc, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền hỗ trợ trên 420 tỷ đồng.

    Về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ: tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho 18.173 người lao động của 324 lượt đơn vị với số tiền trên 21 tỷ đồng, trong đó: đã phê duyệt hỗ trợ 3.863 người lao động của 91 lượt đơn vị, với số tiền 2,8 triệu đồng; hiện đã chi hỗ trợ cho 106 người lao động (đạt 2,8% so với số lao động được duyệt hỗ trợ), với số tiền 150 triệu đồng. Đang chờ phê duyệt hỗ trợ cho 5.913 người lao động của 151 lượt đơn vị, với số tiền là 5,39 tỷ đồng; Số còn lại (8.397 người lao động của 82 lượt đơn vị) đang kiểm tra, thẩm định hồ sơ.

    Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cộng dồn cùng kỳ: Về số mắc, có 05 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người, Sốt xuất huyết, viêm gan siêu vi C, viêm gan khác, Covid-19); 11 bệnh giảm (Lao phổi, quai bị, Rubella, sởi, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, viêm não vi rút khác); 28 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc.

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 1.171 ca mắc, không ghi nhận ca tử vong. Nâng tổng số ca mắc từ đầu năm 2.100 ca, tăng 40,1% so với cùng kỳ, 02 ca tử vong; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại có 6.251 người nhiễm HIV, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS là 1.247 người.

    Hoạt động khám chữa bệnh so với cùng kỳ: tổng số lần khám bệnh 355.378 lượt người tăng 33,7%; tổng số người điều trị nội trú 86.927 lượt người tăng 27,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 66%.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng 7/2022 ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã tổ chức coi thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 khóa ngày 07 và 08/7/2022. Đăng ký dự thi 15.074 (giảm 1349 thí sinh so với năm 2021), 30 điểm thi được bố trí với 654 phòng thi, 19 phòng chờ; Tổ chức chấm thi từ ngày 10/7/2022 cho đến 22/7/2022; tổ chức xét tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 (sơ bộ); Tổ chức phúc khảo bài tuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023, công bố điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023 với các trường có điểm chuẩn cao như: THPT chuyên (Anh 37,51 điểm; Hóa 33,25 điểm; Lý 29,50 điểm; Sinh 32,50 điểm; Tin (Toán) 38 điểm; Tin 28,40 điểm; Toán 38 điểm; Văn 38,50 điểm; Địa 30,50 điểm; Không chuyên 46,25 điểm), THPT Nguyễn Đình Chiểu 39,50 điểm; Nguyễn Đình Chiểu (MeKong) 34,75 điểm…

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh vật rưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Hoàn thành 05 di tích được UBND tỉnh công nhận năm 2000 gửi Hội đồng khoa học Bảo tàng để họp Hội đồng thẩm định. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và 4 di tích trực thuộc đã đón 2.486 lượt khách.

     Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Hội diễn Tiếng hát hẹn hò 9 dòng sông năm 2022 diễn ra tại tỉnh Bến Tre, đạt 01 huy chương vàng và 02 huy chương bạc. Thực hiện 20 buổi chiếu phim tuyên truyền lưu động; 12 băng-rôn; 12 suất nhạc nước.

    Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh đã phối hợp với Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu tổ chức trưng bày giới thiệu hình ảnh, tác phẩm tiêu biểu của cụ Nguyễn Đình Chiểu nhân dịp tổ chức lễ khánh thành tượng danh nhân Nguyễn Đình Chiểu và khánh thành nhà truyền thống của trường. Phối hợp với Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh huyện Tân Phú Đông, Gò Công Tây tổ chức phục vụ “Chuyến xe tri thức”. Phối hợp với Trung tâm Văn hoá – Thể thao và Truyền thanh thị xã Cai Lậy chấm thi “Hội thi kể chuyện sách hè” thiếu nhi năm 2022. Phối hợp với Thành đoàn thành phố Mỹ Tho tổ chức chương trình phát triển kỹ năng cho học sinh qua hoạt động đọc sách và hoạt động hè. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 4.888 lượt bạn đọc, với 21.687 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 28.934 lượt bạn đọc, với 80.756 lượt sách báo lưu hành.

    Hoạt động thể dục – thể thao trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, trong đó: Đội Bóng đá U17 tham dự giải Vô địch Bóng đá U17 quốc gia năm 2022, từ ngày 6/6 – 29/6/2022, kết quả đạt hạng IV/5 đội; Đội Điền kinh tham dự giải Điền kinh Tp Hồ Chí Minh mở rộng lần thứ 29 năm 2022, từ ngày 12/6 – 21/6/2022 tại Tp Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng; Đội Cầu lông tham dự giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia năm 2022, từ ngày 19/6 – 26/6/2022 tại Tp Hồ Chí Minh, kết quả đạt 02 Huy chương Đồng; Đội Rowing tham dự giải Đua thuyền Rowing vô địch (VĐ) các Câu lạc bộ toàn quốc năm 2022, từ ngày 16/6 – 26/6/2022 tại Đà Nẵng, kết quả thi đấu đạt 01 Huy chương Đồng; Đội Võ cổ truyền tham dự giải VĐ Trẻ và Thiếu niên Võ Cổ truyền toàn quốc thứ XXIII năm 2022, từ ngày 17/6 – 26/6/2022 tại Đồng Nai, kết quả đạt 02 Huy chương Bạc, 03 Huy chương Đồng; Đội Muay tham dự giải VĐ Muay trẻ quốc gia năm 2022, từ ngày 19/6 – 30/6/2022 tại Bà Rịa Vũng Tàu, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Đồng; Đội Vovinam tham dự giải VĐ trẻ Vovinam toàn quốc lần thứ 19 năm 2022, từ ngày 21/6 – 30/6/2022 tại Quảng Nam, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Đồng; Đội Cử tạ tham dự giải Vô địch Cử tạ trẻ quốc gia năm 2022, từ ngày 23/6 – 30/6/2022 tại Bạc Liêu, kết quả đạt 10 Huy chương Vàng, 04 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng; Đội Kickboxing tham dự giải VĐ trẻ toàn quốc môn Kickboxing năm 2022, từ ngày 29/6 – 10/7/2022, kết quả đạt 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an):

    Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 56 vụ, tăng 06 vụ so với tháng 6/2022, làm chết 01 người, bị thương 11 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,6 tỷ đồng. Khám phá 34 vụ đạt 60,7%, bắt xử lý 65 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 545 triệu đồng, cộng dồn 7 tháng năm 2022 ghi nhận 349 vụ; khám phá 259 vụ đạt 74,2%, xử lý 353 đối tượng. Phát hiện, xử lý 19 tụ điểm cờ bạc, 139 đối tượng liên quan; 10 vụ với 12 đối tượng có hành vi tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 84 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 13 vụ với 15 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế.

    7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 31 vụ, giảm 11 vụ so tháng trước và giảm 15 vụ so cùng kỳ, làm chết 22 người, giảm 06 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ, bị thương 16 người, giảm 03 người so tháng trước và giảm 06 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 231 vụ, làm chết 165 người và bị thương 106 người. Ước thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3.077 triệu đồng. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: Không làm chủ tốc độ; đi không đúng phần đường, làn đường; uống rượu say; lỗi do người đi bộ; chuyển hướng không đúng quy định; vượt không đảm bảo an toàn…

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn tương đương so tháng trước và giảm 01 vụ so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 vụ cháy xảy ra tại huyện Tân Phước và Châu Thành, tài sản thiệt hại khoảng 27 tỷ đồng; nguyên nhân xác định ban đầu do chập điện. Tổng số vụ cháy 7 tháng năm 2022 là 10 vụ, giảm 11 vụ so cùng kỳ, thiệt hại 30,5 tỷ đồng. Về lĩnh vực môi trường, không xảy ra vụ vi phạm về môi trường, giảm 02 vụ so với cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay là 12 vụ, giảm 5 vụ so với cùng kỳ với số tiền xử phạt trên 1,7 tỷ đồng.

Sô liệu ước tháng 7-2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 6
Truy cập: 1.934.950
Truy cập tháng: 48.627
User IP: 44.192.75.131

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn