Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2021
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2021
Thứ hai, Ngày 29 Tháng 11 Năm 2021

    Trong tháng 11, tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát; lãnh đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp để “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả Covid-19” theo Nghị quyết số 128/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ giúp người dân, doanh nghiệp khôi phục sản xuất, lưu thông hàng hóa thuận tiện hơn trong trạng thái bình thường mới. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực ước đạt được như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    *Trồng trọt: Cây lương thực có hạt ước tính đến cuối tháng 11/2021 gieo trồng 134.083 ha, đạt 100,1% kế hoạch, giảm 3,8% so cùng kỳ 2020, sản lượng thu hoạch 814.676 tấn, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 1,8% so với cùng kỳ; trong đó, cây lúa gieo sạ 131.846 ha giảm 3,1% so cùng kỳ, thu hoạch 126.375 ha giảm 4,6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 806.585 tấn tăng 2,4% so cùng kỳ.

    - Cây lúa:

    Vụ Thu đông: Diện tích gieo trồng 5.417 ha; tăng 111,7% so cùng kỳ (gieo trồng chủ yếu ở 05 huyện phía đông chiếm 65,6% diện tích còn lại huyện Tân Phước chiếm 21,8%, Châu Thành chiếm 12,6%). Ngành Nông nghiệp đã khuyến cáo cắt vụ lúa Thu đông năm nay nhằm tránh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cũng như là tình hình hạn, mặn, nhưng nhiều hộ nông dân vẫn tiếp tục gieo trồng được các Ngành, địa phương tuyên truyền vận động.

    - Cây ngô: Diện tích trồng 11 tháng đạt 2.237 ha, giảm 33,9% so cùng kỳ; năng suất bình quân 36,2 tạ/ha, sản lượng 8.091 tấn, giảm 33,7% so cùng kỳ, do lợi nhuận từ việc thu hoạch ngô không còn cao như trước nên nông dân chuyển đổi đất trồng cây thanh long và một số cây ăn quả khác.

    - Cây rau đậu các loại: trong tháng 11/2021 gieo trồng được 877 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ, thu hoạch 4.124 ha, tăng 3,3% so cùng kỳ. Mười một tháng năm 2021 gieo trồng 55.208 ha, đạt 88,4% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ; thu hoạch 50.873 ha, đạt 81,5% kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ; sản lượng 1.026.412 tấn, đạt 84,9% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ. Bao gồm diện tích gieo trồng rau các loại 54.942 ha, tăng 1,1% so cùng kỳ, nguyên nhân do chuyển từ đất trồng lúa, năng suất ước 202,5 tạ/ha tăng 0,1% so cùng kỳ, sản lượng 1.025.744 tấn, tăng 1% so cùng kỳ do nông dân áp dụng mô trồng rau trong nhà lưới kiểm soát được sâu bệnh, đồng thời kết hợp nhiều loại giống mới chất lượng được nông dân lựa chọn dẫn đến việc năng suất, sản lượng tăng; Diện tích gieo trồng đậu các loại 266 ha, so cùng kỳ tăng 9,6%; Sản lượng 668 tấn, so cùng kỳ tăng 4% do diện tích thu hoạch tăng.

    * Chăn nuôi: Thời điểm 01/11/2021 tổng đàn gian súc, gia cầm của tỉnh như sau: Đàn bò hiện có 123.433 con, tăng 3,3% so cùng kỳ, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong tháng đạt 2.031 tấn, cộng dồn đạt 20.616 tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ. Đàn lợn 276.217 con, tăng 1,7% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 11 đạt 6.622 tấn giảm 3,8% so cùng kỳ, tính chung 11 tháng đạt 70.199 tấn, giảm 11,7% so cùng kỳ. Tổng đàn gia cầm của tỉnh là 17.440 ngàn con, tăng 0,7% so với cùng kỳ ; Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng trong tháng 11 đạt 4.011 tấn, giảm 9,6% so cùng kỳ, nâng tổng số sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 11 tháng năm 2021 đạt 49.543 tấn, giảm 3,6% so với cùng kỳ. Nguyên nhân sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tiêu thụ gia súc, gia cầm trên địa bàn.

    Tình hình dịch bệnh trong 11/2021Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh (từ ngày 15/10/2021 - 14/11/2021):

    Trên gia cầm: Trong tháng không ghi nhậnLũy kế ghi nhận 03 trường có gà bệnh cúm gia cầm với tổng đàn 9.006 con; trong đó, gà bệnh và chết được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 8.836 con.

    Trên gia súc:

    Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): Trong tháng không ghi nhậnLũy kế 01 trường hợp heo mắc bệnh LMLM tại huyện Cái Bè với tổng đàn 35 con. Chính quyền địa phương tổ chức tiêu hủy 35 con heo bệnh với khối lượng 3,9 tấn, đồng thời triển khai thực hiện công tác tiêu độc khử trùng tại cơ sở thu gom heo.

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Trong tháng ghi nhận 108 trường hợp heo mắc bệnh DTLCP với tổng đàn 2.889 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 2.280 con, trọng lượng 139.565 kg. Luỹ kế từ ngày 15/12/2020 đến ngày 11/11/2021, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 142 hộ có heo mắc bệnh DTLCP với tổng đàn 3.999. Tổng số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 2.957 con, khối lượng 170.741 kg trên 139 hộ. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại 02 hộ cũ có heo bệnh DTLCP trước ngày 15/12/2020, với số lượng 105 con/2.973 kg.

     Bệnh viêm da nổi cục (VDNC): Ghi nhận 57 hộ có bò mắc bệnh VDNC với tổng đàn 261 con, số bò mắc bệnh là 104 con. Đã tiêu hủy 11 con bò bệnh, chết với khối lượng 2,2 tấn. Lũy kế toàn tỉnh đã ghi nhận 368 hộ có bò mắc bệnh VDNC với tổng đàn 1.733 con, số bò mắc bệnh là 586 con. Đã tiêu hủy 22 con/20 hộ có bò bệnh, chết với khối lượng 3,7 tấn.

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.925,2 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.337,4 ha (huyện Gò Công Đông: 444,8 ha; huyện Tân Phú Đông: 848,8 ha và huyện Tân Phước: 43,8 ha); rừng sản xuất: 587,8 ha.

    Ước tháng 11/2021 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 5,1 ngàn cây phân tán, nâng tổng số cây trồng 843,6 ngàn cây các loại, tăng 30,6% so với cùng kỳ do trong tháng có mưa, trồng ở những xã đạt và phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng.

    3. Thủy hải sản:

    Trong tháng, thủy sản các loại thả nuôi 353 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; Mười một tháng thả nuôi 15.651 ha, đạt 103% kế hoạch và giảm 0,7% so cùng kỳ; Thủy sản nước ngọt nuôi 4.879 ha, giảm 3,2% so cùng kỳ, diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt giảm là do chuyển đổi mục đích sử dụng ao nuôi trong dân cư; Thủy sản nước mặn, lợ nuôi đạt 10.772 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ, diện tích nuôi chủ yếu là nuôi tôm sú nuôi quảng canh và nuôi tôm thẻ chân trắng thả nuôi để chuẩn bị cho đợt bán tết nguyên đán năm nay. Tình hình nuôi nghêu ổn định.

    Sản lượng thủy sản trong tháng thu hoạch 28.383 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ. Tính chung Mười một tháng thu hoạch 282.688 tấn, đạt 96,3% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 149.879 tấn, đạt 92,1% kế hoạch, tăng 0,6% so cùng kỳ, sản lượng khai thác 132.809 tấn, đạt 101,6% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2021 tăng 18,5% so với tháng trước, do Tỉnh thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” nên hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thuận lợi hơn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,8%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 13,5% một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: sản xuất trang phục tăng 24,5%, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 80,1%... tuy nhiên so cùng kỳ giảm 7,6%. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ, như: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 29,9%, sản xuất trang phục tăng 4,8%, sản xuất phương tiện vận tải khác 8,4%...

    Tính đến ngày 4/11/2021, tổng cộng có 106/186 doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được hướng dẫn góp ý để thông qua phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn phòng chống dịch Covid-19, với tổng số lao động 54.982 người. Trong đó có 74 doanh nghiệp động theo phương án “Tổ chức người lao động đi, về trong ngày”, 29 doanh nghiệp hoạt động theo phương án “ 3 tại chỗ” và 3 doanh nghiệp hoạt động theo phương án “3 tại chỗ và đi về hàng ngày”.

    Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 4,6% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 18,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,8%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 9/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 37,2%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 25,9%; Bia đóng chai tăng 16,2%; bóng thể thao khác tăng 14,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 2,8%; thức ăn cho gia súc tăng 0,8%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 0,1%;…

    - Có 32/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 56,8%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 44,1%; sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói ... giảm 32,5%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,4%; Phân vi sinh giảm 24%; thức ăn cho thủy sản giảm 9%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 7,6%; …

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2021 so với tháng trước tăng 7,1%, trong đó doanh nghiệp nhà nước bằng 100%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 26,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,1%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2021 so với cùng kỳ giảm 3,8%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,8%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 10,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,9%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2021 giảm 15,5%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 2,1%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 14,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 16,2%. Chia theo ngành công nghiệp: Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2021 giảm 15,5%, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 15,9%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,4%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 2,2%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2021 so với tháng trước tăng 20,5% và giảm 29,8% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2021 giảm 20,3%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 19,6%; Dệt giảm 22,8%; Sản xuất trang phục giảm 16,3%; Sản xuất da giảm 18,9%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 35,8%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 23,4%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 32,31%; Sản xuất kim loại giảm 22,67%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ là: Sản xuất đồ uống tăng 8,6%, trong đó sản xuất bia tăng 8,6%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 14,9%;…

    - Chỉ số tồn kho tháng 11/2021 so với tháng trước tăng 3,9% và so với cùng kỳ tăng 18,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 47,5%; sản xuất đồ uống tăng 46,98%; dệt tăng 18,9%; sản xuất trang phục tăng 27,6%; chế biến gỗ tăng 44,9%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 58,7%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 55,5%; Sản xuất thiết bị điện tăng 9,1%, … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất da giảm 58,7%; sản xuất giấy giảm 31,7%; sản xuất kim loại giảm 12,34%; chế biến, chế tạo khác giảm 59,5%;…

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Lũy kế, đến 11/2021 các Khu công nghiệp đã thu hút được 106 dự án đầu tư; trong đó: có 77 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đầu tư là 4.575,9 tỷ đồng và 2.191,5 triệu USD. Diện tích đất cho thuê của các doanh nghiệp 519,6/770,1 ha, đạt 67,5% diện tích đất các Khu công nghiệp.

    - Cụm công nghiệp: trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2.306,2 tỷ đồng và 150,3 triệu USD, diện tích thuê đất là 89,8/120,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 74,5% của 5 Cụm công nghiệp đang hoạt động.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 567 tỷ đồng, giảm 17,6% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 3.154 tỷ đồng, đạt 82,6% kế hoạch, giảm 34,4% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2021, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động. Để bảo đảm chất lượng thi công, các Ban quản lý dự án phối hợp chặt chẽ cùng nhà thầu tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng gắn với thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.398 tỷ đồng, đạt 76,8% kế hoạch, giảm 33,6% so cùng kỳ, chiếm 76,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 499 tỷ đồng, giảm 33,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.263 tỷ đồng, giảm 10,1% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Ngoài ra các ban quản lý chủ đầu tư thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 522 tỷ đồng, đạt 133,2% kế hoạch, giảm 35,7% so cùng kỳ, chiếm 16,5% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 278 tỷ đồng, giảm 29,7% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 234,4 tỷ đồng, đạt 77,1% kế hoạch, giảm 38,9% so cùng kỳ, chiếm 7,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 179 tỷ đồng, giảm 35,9% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

    Các biện pháp giãn cách xã hội được nới lõng, tình hình kinh doanh từng bước được phục hồi. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng có nhiều khởi sắc ước thực hiện 5.778 tỷ đồng, tăng 10,1% so tháng trước và giảm 8,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 55.594 tỷ đồng, đạt 79,1% kế hoạch, giảm 4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 48.026 tỷ đồng, tăng 0,9%; lưu trú 21 tỷ đồng, giảm 50,2%; ăn uống 3.076 tỷ đồng, giảm 34,1%; du lịch lữ hành 6 tỷ đồng, giảm 78,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.464 tỷ đồng, giảm 19,8% so cùng kỳ.

    2. Xuất - Nhập khẩu

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 192 triệu USD; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 28 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 163 triệu USD. Mười một tháng xuất khẩu 2.613 triệu USD, đạt 80,4% kế hoạch, giảm 4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 39 triệu USD, giảm 22,8%; kinh tế ngoài nhà nước 448 triệu USD, giảm 19,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.126 triệu USD, tăng 0,5% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 11/2021 xuất 6.647 tấn, trị giá 14,5 triệu USD. Mười một tháng xuất 82.329 tấn, giảm 23,2%; giá trị xuất 176 triệu USD, đạt 55,1% kế hoạch, giảm 30,3% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 11/2021 xuất 2.687 tấn, với giá trị 1,3 triệu USD. Mười một tháng xuất 197.928 tấn, giảm 6,7%; giá trị xuất 100 triệu USD, đạt 71,8% kế hoạch, giảm 15,9% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 11/2021 xuất 13.256 ngàn sản phẩm, với giá trị 46 triệu USD. Mười một tháng xuất 114.516 ngàn sản phẩm, giảm 50,2%; giá trị xuất 416 triệu USD, đạt 69,3% kế hoạch, giảm 19,4% so cùng kỳ.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 11/2021 xuất 3.346 tấn, với giá trị 37 triệu USD. Mười một tháng xuất 62.290 tấn, giảm 23%; giá trị xuất 588 triệu USD, tăng 6,6% so cùng kỳ.

     Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 11 tháng năm 2021 như: túi xách, vali, mũ và ô dù 182 triệu USD, giảm 21,2%; giày dép các loại 394 triệu USD, giảm 6,3%; xơ, sợi dệt các loại 94 triệu USD, tăng 7,4%... so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2021 trị giá 196 triệu USD. Mười một tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.665 triệu USD, đạt 92,5% kế hoạch, tăng 20,7% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập khẩu 142 triệu USD, tăng 52%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.523 triệu USD, tăng 18,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 11 tháng chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác 555 triệu USD, tăng 11,6%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 312 triệu USD, tăng 37,1%; vải các loại 184 triệu USD, tăng 6%; máy móc thiết bị, dụng cụ văn phòng 159 triệu USD, tăng 85%... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2021 tăng 0,67% so tháng 10/2021 (thành thị tăng 0,83%, nông thôn tăng 0,63%); so cùng kỳ tăng 3,17%. Bình quân mười một tháng năm 2021 so cùng kỳ năm trước tăng 2,83%; Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 11 tháng năm 2021 so cùng kỳ như: nhóm hàng giao thông tăng 12,55%, nhóm hàng giáo dục tăng 3,41%; nhóm hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,33%;... Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tháng 11 so tháng trước có 7 nhóm hàng tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,59%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 3,98% và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,14%. Có 3 nhóm giảm giá: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,46%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%. Riêng nhóm Giáo dục chỉ số giá ổn định.

    Nguyên nhân chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2021 tăng so tháng 10/2021:

    - Giá thịt gia cầm các loại tăng 2,15% là do dịch Covid -19 được kiểm sót, các quán ăn, nhà hàng bắt đầu hoạt động trở lại.

    - Thời tiết không thuận lợi, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng thu hoạch rau xanh giảm, tác động giá bán lẻ rau xanh tại các chợ tăng 0,82%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,02%. Bên cạnh đó, do địa phương kiểm soát tốt dịch bệnh nên hàng hoá được lưu thông dễ dàng, sức mua tăng hơn tháng trước, dẫn đến giá các mặt hàng hoa quả tươi tại địa phương tăng nhẹ.

    - Từ ngày 01/11/2021 giá gas bán lẻ trong nước điều chỉnh tăng 6,94%, tương ứng tăng 17.000 đồng/bình 12kg; Giá dầu hoả bình quân trong tháng tăng 7,3%, tương ứng tăng 1.010 đồng/lít so với tháng trước. Tác động nhóm gas và chất đốt khác tăng 4,6%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,06%.

    - Giá điện sinh hoạt tăng 11,34% (tháng trước do ảnh hưởng dịch bệnh Covid bùng phát lần thứ tư, nhà nước hỗ trợ giá từ 10% đến 15%) nên góp phần tác động đến CPI chung của tháng 11/2021 tăng 0,33%.

    - Giá xăng dầu trong nước điều chỉnh tăng 8,36% vào ngày 26/10 và ngày 10/11/2021, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,37%.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Giá gạo giảm 0,39% so với tháng trước do địa phương đã thu hoạch xong vụ lúa Hè thu, tác động nhóm lương thực trong tháng giảm 0,52% so với tháng trước.

    - Giá thịt lợn tiêu thụ giảm 6,21% so với tháng trước do tình hình dịch tả lợn Châu phi lại tiếp tục xảy ra trên địa bàn tỉnh gây ảnh hưởng đến tâm lý của người dân khi tiêu dùng thịt lợn, dẫn đến sức mua giảm, tác động giá thịt lợn bán lẻ tại các chợ giảm nhẹ...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2021 tăng 2,4% so tháng trước, giảm 2% so cùng kỳ; giá vàng bình quân tháng 11/2021 là 5.301 ngàn đồng/chỉ, giảm 108 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2021 giảm 0,28% so tháng trước và giảm 2,03% so cùng kỳ; giá bình quân tháng 11/2021 là 22.796 đồng/USD, giảm 474 đồng/USD so cùng kỳ.

    Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2021 tăng từ 0,3% đến 0,6% so tháng 11/2021 do giá gạo trong nước sẽ tăng nhẹ vì nhu cầu xuất khẩu tăng để cung ứng đủ số lượng gạo hợp đồng đã ký ngay từ đầu năm; thời tiết lạnh, năng suất thu hoạch giảm dẫn tới giá rau xanh, củ, quả sẽ tăng; nhóm thịt gia súc, gia cầm giá cũng tăng nhẹ do nhu cầu dùng chế biến thực phẩm phục vụ thị trường tết Dương lịch, Noel sắp tới.

    4. Du lịch

    Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn chưa hoạt động trở lại trạng thái bình thường đã tác động mạnh đến hoạt động du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành. Khách đến trong tháng chủ yếu là cán bộ, chuyên gia ngành y tế của các tỉnh đến hỗ trợ tỉnh Tiền Giang trong công tác phòng chống dịch bệnh, ước tính có 1,7 ngàn lượt khách, tăng 5,5 lần so tháng trước và giảm 96,5% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 581 tỷ đồng, tăng 81,2% so tháng trước và giảm 49,2% so cùng kỳ.

    Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 266 ngàn lượt khách, đạt 24,1% kế hoạch và giảm 59,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 3,8 ngàn lượt khách, giảm 96,1% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 7.568 tỷ đồng, giảm 26,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 40,6%, ước đạt 3.075 tỷ đồng, giảm 34,1%; lưu trú đạt 21 tỷ đồng, giảm 50,2% so cùng kỳ...

    5. Vận tải

    5.1. Kết quả hoạt động vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 107 tỷ đồng, tăng 11,9% so tháng trước và giảm 35,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu vận tải tháng này tăng so với tháng trước là do Ngành giao thông Thực hiện Phương án số 2474/PA-SGTVT ngày 19/10/2021 tổ chức hoạt động vận tải thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra nhu cầu vận chuyển hàng hoá để sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh cá thể tăng lên, nhằm đáp ứng kịp các đơn hàng của đối tác đã ký hợp đồng ngay từ đầu năm. Mười một tháng thực hiện 1.413 tỷ đồng, giảm 22,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 326 tỷ đồng, giảm 36,9%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 925 tỷ đồng, giảm 16,9% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 638 tỷ đồng, giảm 27,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 614 tỷ đồng, giảm 18,1%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 162 tỷ đồng, giảm 14,2% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu vận tải giảm so cùng kỳ năm trước là do sự ảnh hưởng kéo dài dịch bệnh covid-19, tác động tiêu cực đến mọi hoạt động của nền kinh tế, trong đó có kết quả hoạt động ngành vận tải kho bãi.

    a) Vận tải hành khách

    Trong tháng ước tính đạt 1.769 ngàn hành khách, tăng 27% so tháng trước và giảm 35,8% so cùng kỳ; luân chuyển 20.019 ngàn hành khách.km, tăng 41,4% so tháng trước và giảm 63,2% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 20.477 ngàn hành khách, giảm 34,5% so cùng kỳ; luân chuyển 340.560 ngàn hành khách.km, giảm 38,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 8.992 ngàn hành khách, giảm 33,4% và luân chuyển 326.150 ngàn hành khách.km, giảm 38,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 11.485 ngàn hành khách, giảm 35,4% và luân chuyển 14.410 ngàn hành khách.km, giảm 43,5% so cùng kỳ.

    b) Vận tải hàng hóa

    Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 714 ngàn tấn, tăng 4,3% so tháng trước và giảm 28,6% so cùng kỳ; luân chuyển 93.180 ngàn tấn.km, tăng 3,9% so tháng trước và giảm 22,8% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 8.960 ngàn tấn hàng hóa, giảm 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 1.159.555 ngàn tấn.km, giảm 14,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.041 ngàn tấn, giảm 13,6% và luân chuyển 216.603 ngàn tấn.km, giảm 21,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.919 ngàn tấn, giảm 15% và luân chuyển 942.952 ngàn tấn.km, giảm 12,3% so cùng kỳ.

    5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông                     

    Trong tháng, đăng ký mới 84 xe ô tô và 02 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh là 1.355.103 chiếc, chia ra: mô tô xe máy: 1.312.967 chiếc, 41.342 chiếc xe ô tô, 152 xe ba bánh, 192 chiếc xe đạp điện và 450 xe khác.

     6. Bưu chính viễn thông

    Doanh thu trong tháng 11/2021 đạt 268 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 25 tỷ đồng, tăng 3,7% và viễn thông 243 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.904 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 263 tỷ đồng, tăng 12,5% và viễn thông 2.641 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2021 là 102.959 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,8 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2021 là 285.880 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 16,1 thuê bao/100 dân. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2021 là 1.410.553 thuê bao.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính

    Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 779 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 625 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 212 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 7.713 tỷ đồng, đạt 72,7% kế hoạch, giảm 20% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 7.322 tỷ đồng, đạt 70,8% dự toán, giảm 22,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.431 tỷ đồng, đạt 70,5% dự toán, giảm 23,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 914 tỷ đồng, đạt 65,3% dự toán, tăng 19,1% so cùng kỳ...).

    Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.148 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 250 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 11.691 tỷ đồng, đạt 95,4% dự toán, giảm 22,3% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.065 tỷ đồng, đạt 82,8% dự toán, giảm 37,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.463 tỷ đồng, đạt 94,1% dự toán và tăng 2,6% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng

    Trong tháng, tiếp tục đẩy nhanh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 07/01/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN). Hoạt động ngành Ngân hàng tỉnh tiếp tục chủ động, phối hợp thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân khắc phục khó khăn, giảm bớt thiệt hại do dịch bệnh, góp phần đẩy nhanh quá trình hồi phục nền kinh tế.

    Đến cuối tháng 10/2021, vốn huy động đạt 77.132 tỷ đồng, tăng 1,7% so với cuối năm 2020. Mức tăng bình quân là 0,2%/tháng. Ước tính đến cuối tháng 11/2021, nguồn vốn huy động đạt 77.373 tỷ đồng, tăng 1.525 tỷ, tỷ lệ 2,% so với cuối năm 2020.

    Mặt bằng lãi suất cho vay tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NTHM) trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm mạnh so với cuối năm 2020, ổn định, góp phần tích cực hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay VND áp dụng phổ biến ở mức trên 4,5%-9%/năm đối với ngắn hạn và trên 9%-11%/năm đối với trung dài hạn. Các TCTD chấp hành nghiêm các mức trần lãi suất theo quy định của NHNNVN nhất là trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là 4,5%/năm.

    Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2021, số dư là 826 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,2%, giảm 0,1% so cuối năm 2020 và tăng 0,16% so với cuối tháng 6/2021 là thời điểm dịch bệnh bắt đầu bùng phát trên địa bàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 11/2021, nợ xấu là 850 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,2%, tăng 0,02% so cuối năm 2020.

    Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2021 so với cuối năm 2020 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.211 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,1%; tổng dư nợ cho vay đạt 834 tỷ đồng, giảm 17 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 2,01% (trong đó: dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 43,2%); nợ xấu: số dư 5,6 tỷ đồng, tăng 2,9 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,7%, tăng 0,36%.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thẩm định 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; triển  khai 2 nhiệm vụ KH&CN (1 cấp tỉnh, 1 cấp cơ sở). Nghiệm thu giai đoạn 1 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, nghiệm thu kết thúc 5 nhiệm vụ KH&CN (2 cấp tỉnh, 3 cấp cơ sở).

Đến tháng 11/2021, thẩm định nội dung 15 nhiệm vụ; nghiệm thu kết thúc 13 nhiệm vụ; nghiệm thu giai đoạn 18 nhiệm vụ; Quyết định triển khai 18 nhiệm vụ; Quyết định công nhận 13 nhiệm vụ; Gia hạn 07 nhiệm vụ KH&CN.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng, tư vấn cho 1.027 lượt lao động, giảm 68,9% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó tư vấn nghề cho 22 lượt lao động, tư vấn việc làm 179 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 795 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 31 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 367 lao động, giảm 59,6% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 37 lao động có được việc làm ổn định, giảm 91,7% so với cùng kỳ. Tư vấn 29 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 62,3% so với cùng kỳ, có 03 lao động đăng ký tham gia, tăng 03 lao động so với cùng kỳ; 02 lao động xuất cảnh qua Nhật Bản, giảm 96,8% so với cùng kỳ. Về trợ cấp thất nghiệp trong tháng có 825 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được ban hành, giảm 70,6% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 20,7 triệu đồng, cùng với đó thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm cho 743 lao động thất nghiệp.

    2. Chính sách xã hội:

    Quỹ đền ơn đáp nghĩa vận động được 3,1 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm vận động được 8,9 tỷ đồng tương đương cùng kỳ năm 2020; xây dựng được 24 căn nhà tình nghĩa với tổng số tiền 960 triệu đồng, lũy kế từ đầu năm xây dựng được 59 ngôi nhà tình nghĩa, với tổng số tiền 2,4 tỷ đồng, giảm 41% so với cùng kỳ; sửa chữa 28 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 560 triệu đồng, lũy kế từ đầu năm sửa chữa được 79 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1,6 tỷ đồng tăng 6% so với cùng kỳ.

    3. Hoạt động y tế:

    Trong tháng có 06/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 02 bệnh tăng: viêm não do vi rút (+3 ca), Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19 gây ra (+22.477 ca); 16 bệnh giảm: liên cầu lợn ở người (-4 ca), ho gà (-1 ca), lao phổi (-446), lỵ a míp (-2 ca), quai bị (-35 ca), sởi (-38 ca), tay chân miệng (-191 ca), Sốt xuất huyết (-1.136 ca), thương hàn (-9 ca), thủy đậu (-95 ca), tiêu chảy (-999 ca), uốn ván khác (-3 ca), viêm gan siêu vi A (- 2 ca), viêm gan siêu vi B (-20 ca), viêm gan siêu vi C (-4 ca), Zika(-1 ca); 26 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận trong tháng 61 ca, cộng dồn số ca mắc hiện tại 1.826 ca, giảm 38,4% so với cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS toàn tỉnh có 5.987 người nhiễm; 1.806 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.002 người.

    Số lượng bệnh nhân đến khám ngoại trú và điều trị nội trú đều giảm so với cùng kỳ năm 2020: Tổng số lần khám bệnh 3.454.526 lượt người, giảm 40,6% so với cùng kỳ; Tổng số người điều trị nội trú 160.976 lượt người, giảm 49,1%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 53,8%.

    Covid - 19: Ngày 24/11/2021 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 1765/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 18 – 24/11). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 2; có 8/11 huyện, Thị xã, Thành phố cấp độ 2 (huyện Châu Thành, Gò Công Đông, Tân Phú Đông thuộc cấp độ 3). Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng (5/6/2021) đến 23/11/2021 toàn tỉnh có 24.056 ca, 18.449 ca được điều trị khỏi; 486 ca tử vong. Tính đến ngày 22/11 tỷ lệ tiêm vaccine cho người dân từ 18 tuổi trở lên tiêm mũi 1 đạt 99,2% và đủ liều vaccine đạt 76,1%.    

    4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng, ngành Giáo dục - Đào tạo đã kiểm tra việc tổ chức dạy học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục tiểu học; Tham gia dự giờ, thăm lớp một số tiết dạy của giáo viên nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học. Tính đến thời điểm đầu tháng 11/2021, toàn tỉnh có 134.929/137.915 học sinh được tham gia học tập, đạt tỷ lệ 97,83 %; Hiện tại đang còn 3.279 học sinh chưa có thiết bị tham gia học tập, chiếm tỷ lệ 2,38%. Cùng với đó, ngành Giáo dục – Đào tạo đã phối hợp với Viễn thông Tiền Giang tổ chức phát sóng dạy học qua truyền hình trên kênh MyTV Tiền Giang từ ngày 08/11/2021 đối với môn Tiếng Việt và Toán lớp 1, lớp 2; đồng thời tổ chức dạy và học trực tuyến 10/11 đơn vị cấp huyện riêng huyện Tân Phú Đông ngày 8/11 có khối học sinh lớp 9 và lớp 12 học trực tiếp. Tổ chức kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển lớp 10 năm học 2021 - 2022; Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh Tiền Giang”.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong tháng, lĩnh vực văn hóa đã diễn ra hoạt động sinh hoạt đờn ca tài tử tại rạp hát Thầy Năm Tú theo đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật Đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025”. Trung tâm Văn hóa – Nghệ thuật tỉnh đã tổ chức 6 lượt xe loa tuyên truyền trong tình hình dịch bệnh Covid-19; Về hoạt động thể dục - thể thao: Giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2021 được hủy từ tháng 10/2021 do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, vận động viên được huấn luyện qua hình thức trực tuyến, chuẩn bị lực lượng để tham gia các giải thể thao vào cuối năm 2021 khi tình hình dịch được kiểm soát ổn định.

    6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo của ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông xảy ra 17 vụ, tăng 10 vụ so tháng trước và giảm 22 vụ so cùng kỳ, tử vong 11 người, tăng 08 người so tháng trước và giảm 08 so với cùng kỳ, bị thương 13 người, tăng 11 người so tháng trước và giảm 23 người so cùng kỳ. Nguyên nhân số vụ tai nạn trong tháng tăng so với tháng trước do việc nới lõng giãn cách xã hội để các hoạt động kinh tế và xã hội được hoạt động trở lại bình thường, từ đó người dân đi lại nhiều dẫn đến số vụ tai nạn giao thông tăng. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 1.285 vụ, tăng 108 vụ so tháng trước và giảm 2.069 vụ so cùng kỳ. Trong đó không giấy phép lái xe 167 vụ, giấy phép không hợp lệ 02 vụ, chạy quá tốc độ qui định 123 vụ, không đội mũ bảo hiểm 336 vụ, uống rượu điều khiển phương tiện 23 vụ.

    Tai nạn giao thông đường thủy: Tai nạn trong tháng không xảy ra, tương đương so tháng trước và cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.202 vụ, tăng 435 vụ so tháng trước và giảm 683 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn 8 vụ, chở quá vạch mớn nước an toàn 1.025 vụ, thiếu trang thiết bị an toàn 13 vụ và vi phạm khác 156 vụ.

    7. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):

    Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 84 vụ, tăng 32 vụ so với liền kề; lũy kế đến tháng 11/2021 ghi nhân 1.071 vụ, giảm 221 vụ so với cùng kỳ, làm chết 10 người, bị thương 12 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,3 triệu đồng; trong đó xảy ra 08 vụ giết người, 08 vụ cố ý gây thương tích, nguyên nhân chủ yếu do mâu thuẫn cá nhân bộc phát nhất thời chưa giải quyết triệt để (tranh chấp đất đai, ghen tuông tình ái, vay mượn nợ, mâu thuẫn trong lúc uống rượu, bia...); tội phạm cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản tăng (45/30 vụ).

     Phát hiện, xử lý 24 tụ điểm cờ bạc, 155 đối tượng liên quan; 11 vụ, 15 đối tượng phạm tội về ma túy và xử lý vi phạm hành chính 76 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 01 vụ, 01 đối tượng có hành vi tham ô tài sản; 03 vụ, 03 đối tượng có hành vi buôn bán, vận chuyển hàng cấm, tang vật thu giữ 6.926 bao thuốc lá ngoại nhập lậu; 03 vụ 03 đối tượng có hành vi vận chuyển hóa không hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, thu giữ 32,175m3 cát, 741 bao phân bón các loại.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng, ghi nhận 01 vụ cháy (nhà dân), tài sản thiệt hại trị giá khoảng 10 triệu đồng, nguyên nhân do chập điện, nâng số vụ cháy, nổ từ đầu năm đến nay là 29 vụ, 01 người chết và thiệt hại về tài sản gần 6 tỷ đồng. Thiên tai tháng 11, xảy ra 01 vụ lốc xoáy và 44 điểm sạt lỡ, ước tổng giá trị thiệt hại 36.040 triệu đồng, bao gồm thiệt hại về tài sản như sập 2 căn nhà, tốc mái 26 căn nhà; thiệt hại về cây ăn trái, ngã đỗ (sapo 121 cây, 10 cây bưởi, 02 cây xoài); 2.184 đê bị sạt lở. Về lĩnh vực môi trường tháng 11 không có trường hợp vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh.

SL ước tháng 11 -2021

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 26)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 15
Truy cập: 1.933.889
Truy cập tháng: 50.322
User IP: 107.21.176.63

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn