Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2018
Tăng trưởng kinh tế Tiền Giang năm 2018 đạt 7,24 %
Thứ bảy, Ngày 29 Tháng 12 Năm 2018

    Phát triển kinh tế của tỉnh trong năm 2018 có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn như: tác động của biến đổi khí hậu, mưa lớn kèm theo lốc xoáy gây thiệt hại về nhà cửa và hoa màu, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi còn xảy ra ở một số địa phương, khó khăn trong giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư xây dựng, ... Với sự tập trung cao trong chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương, các ngành, các cấp, sự đồng lòng, phấn đấu vượt qua khó khăn của các cơ sở kinh tế và nhân dân trong tỉnh, tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2018 tăng khá, 6 tháng đầu năm tăng 6,53%, 6 tháng cuối năm tăng 7,91%, tính chung cả năm tăng 7,24% so với năm 2017, đạt kế hoạch năm (kế hoạch tăng 7,0 đến 7,5%). Nếu so với tốc độ tăng trưởng của các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long thì Tiền Giang đứng thứ tư trong khu vực (Sau Long An, Trà Vinh, Bạc Liêu).

    Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 ước đạt 57.807 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 7,24% so với năm 2017, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,37%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,53% và khu vực dịch vụ tăng 6,35% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 5,84% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,73% so cùng kỳ.

    Trong 7,24% tăng trưởng thì khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp nhiều nhất với 45,32%, khu vực dịch vụ đóng góp 25,96%, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 22,17%, phần còn lại là thuế sản phẩm chiếm 6,55%.

    Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2015-2020 của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36,9% (kế hoạch 37,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 26,8 % (kế hoạch 30,0%); khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 36,3% (kế hoạch 32,8%), trong đó thuế sản phẩm là 5,0%. So với năm 2017 tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông lâm và thủy sản giảm 1,7%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,9%, khu vực dịch vụ giảm 0,3% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,1% so cùng kỳ.

    GRDP nếu tính theo giá thực tế năm 2018 đạt 82.682 tỷ đồng; tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 46,9 triệu đồng/người/năm, tăng 3,9 triệu đồng so với năm 2017 (năm 2017 đạt 43 triệu đồng). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 2.037 USD/người/năm, tăng 8,7%, tương đương tăng 163 USD so năm 2017 (năm 2017 đạt 1.874 USD/người/năm).

    Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: sáu tháng đầu năm tăng 3,72%, sáu tháng cuối năm tăng 5,08%, cả năm tăng 4,37% so với năm 2017, tăng cao hơn cùng kỳ 1,24%, trong đó nông nghiệp tăng 4,35%; Trồng trọt và chăn nuôi đều tăng. Trồng trọt trong năm thuận lợi, không chịu tác động của hạn, mặn như các năm trước, năng suất lúa bình quân cả năm đạt 62,3 tạ/ha, tăng 5,1% so với năm 2017. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2018 đạt 721 kg/người (năm 2017 là 722kg/người). Giá bán bình quân của một số sản phẩm nông nghiệp như: Lúa, Sầu riêng, Mít, Bưởi, Thanh long ruột đỏ ... cao hơn cùng kỳ; lợi nhuận tăng, kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất. Trong lĩnh vực chăn nuôi, giá heo hơi sau một thời gian dài ở mức thấp, người nuôi bị thua lỗ, từ tháng 5 cho đến nay giá heo hơi đã tăng trở lại (hiện nay giao động từ 5 đến 5,2 triệu đồng/tạ), người nuôi có lãi, đã kích thích nông dân tái đầu tư. Ngành thủy sản tăng 5,3%, sản lượng khai thác và nuôi trồng đều tăng.

    Khu vực công nghiệp - xây dựng: sáu tháng đầu năm tăng 12,6%, sáu tháng cuối năm tăng 12,47%, cả năm tăng 12,53% so năm 2017, trong đó công nghiệp tăng 13,2% (năm 2017 tăng 14,54%). Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp tuy có thấp hơn năm 2017 nhưng là một trong những ngành có tốc tăng trưởng tốt nhất trong năm. Công nghiệp của tỉnh chủ yếu là công nghiệp chế biến, tập trung ở một số lĩnh vực như: may mặc, giày da, thủy sản, thức ăn gia súc ... công nghiệp chế tạo còn rất ít. Để duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao. Trong năm Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư với chủ đề “Tiền Giang, cơ hội đầu tư - đồng hành phát triển”, tỉnh công bố danh mục 19 dự án tỉnh ưu tiên mời gọi đầu tư với tổng vốn đầu tư 16.360 tỷ đồng, có một số dự án đã triển khai thi công. Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng năm 2018 tăng 8,17% so cùng kỳ; hồ sơ thủ tục đầu tư tuy đã đi vào nề nếp, tiến độ thực hiện có nhanh hơn các năm trước nhưng vẫn còn chậm, thời gian thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án như: lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, đền bù giải phóng mặt bằng... thường kéo dài.

    Khu vực dịch vụ: sáu tháng đầu năm tăng 4,84%, sáu tháng cuối năm tăng 6,7%, cả năm tăng 5,84%. Hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, tăng cao nhất trong khu vực này là ngành lưu trú và ăn uống tăng 11,2%. Trong năm tỉnh cũng có nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ theo Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy Tiền Giang về phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hạn chế của khu vực này là các hoạt động vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, chưa phong phú, các điểm tham quan du lịch thì na ná các tỉnh bạn, chưa tạo được dấu ấn đối với du khách, kích thích du khách quay lại lần sau.

                                                                                                       N.V.Tròn

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 17)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 14
Truy cập: 1.935.279
Truy cập tháng: 48.956
User IP: 44.204.94.166

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn