Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2022
Thứ ba, Ngày 29 Tháng 3 Năm 2022

    Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025. Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, ngay trong quý I năm 2022, song song với kế hoạch phòng chống, dịch Covid-19, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tập trung tổ chức cho Nhân dân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 với tinh thần “vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm”, chủ động thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống và thích ứng an toàn, kiểm soát dịch Covid-19, được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong quý I/2022 có những chuyển biến tích cực, kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

    1. Tài chính - Ngân hàng:

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 3.880,8 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 2.465,5 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán và giảm 16% so cùng kỳ; thu nội địa 2.407,6 tỷ đồng, đạt 28,3% dự toán, giảm 16,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 776,8 tỷ đồng, đạt 28,2% dự toán, giảm 17,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 299,9 tỷ đồng, đạt 31,2% dự toán, giảm 15,5% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 351,9 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, giảm 32,7% so cùng kỳ...). Trong quí I các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh dần hồi phục, tuy nhiên dịch covid -19 vẫn còn phức tạp và chưa dự báo được thời điểm kết thúc, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh còn khó khăn hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị đình trệ, giảm sút, nhiều trường hợp phải thu hẹp qui mô hoặc tạm ngừng hoạt động, do đó thu ngân sách của tỉnh giảm mạnh so cùng kỳ.

    Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 3.061 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.072 tỷ đồng, đạt 27,2% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 1.596 tỷ đồng, đạt 21,2% dự toán và tăng 8,5% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Trong quý, bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngành Ngân hàng triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đặc biệt tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 và các chương trình tín dụng đặc thù.

    Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng là 0,2%/năm. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm. Ước tính đến cuối tháng 03/2022, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 81.961 tỷ, tăng 2.472 tỷ, tỷ lệ tăng 3,11% so với cuối năm 2021.

    Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 03/2022 ước tính đạt 74.408 tỷ, tăng 2.516 tỷ, tỷ lệ tăng 3,50% so với cuối năm 2021. Nợ xấu đến cuối tháng 02/2022, số dư là 759 tỷ đồng, chiếm 1,03%/ tổng dư nợ, giảm 0,02% so với cuối năm 2021. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp.

    Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2022 so với cuối năm 2021 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 75 tỷ, tăng 5,97%, trong đó vốn huy động chiếm 89,5%; Dư nợ cho vay đạt 878 tỷ, tăng 4,3 tỷ, tăng 0,49%; Nợ xấu số dư 3,7 tỷ, tăng 210 triệu, tỷ lệ nợ xấu 0,43%, tăng 0,02%.

    2. Giá cả, lạm phát:

    Từ đầu năm đến nay giá xăng dầu Thế Giới biến động liên tục, bên cạnh đó tình hình chiến sự Nga – Urana đã tác dộng rất lớn đến giá xăng dầu trong nước; làm cho các mặt hàng vật liệu xây dựng , giá cước vận tải... tăng cao

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2022 tăng 0,51% so tháng 02/2022 (thành thị tăng 0,73%, nông thôn tăng 0,46%); so cùng kỳ tăng 3,19%. Từ đầu năm đến nay: giá xăng dầu, giá gas, sắt thép, xi măng, vé xe ô tô khách, xe buýt và giá cước taxi tăng cao...

    So với tháng 02/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 8 nhóm hàng tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,96%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc, dịch vụ y tế tăng 0,04%; giao thông tăng 5,91%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,12%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,26% ... Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,66% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,14%. Riêng chỉ số giá nhóm giáo dục ổn định.

    Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    Do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, nhu cầu lương thực trên thế giới tăng cao, dẫn đến giá gạo xuất khẩu tăng, tác động giá gạo thị trường nội địa tăng 1,07% so với tháng trước;

    Do biến động giá xăng dầu Thế Giới, giá gas trong nước tăng 9,77%, tương ứng tăng 42.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/03/2021; giá dầu hoả tăng 18,31%, tương ứng tăng 2.740 đồng/lít; tác động nhóm giá gas và các loại chất đốt khác tăng 9,18%, góp phần làm CPI chung tăng 0,12 điểm phần trăm;

    Trong tháng, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 02 đợt vào ngày 01/03/2022 và ngày 11/3/2022, tính chung giá xăng A95-III tăng 13,32%, tương ứng tăng 2.910 đồng/lít, xăng E5 tăng 13,49%, tăng 2.800 đồng/lít và dầu diezel 0,05S tăng 18,25%, tăng 2.830 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 12,72%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,55%. Cùng với đó, các đơn vị kinh doanh vận tải đồng loạt điều chỉnh tăng giá vé xe ô tô khách đường bộ, xe buýt, xe Taxi giá tăng lần lượt là: 3,92%; 2,76% và 6,82% so với tháng trước...

    Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở như: sắt, cát, đá, xi măng... tăng 1,19% do vào mùa nắng, nhu cầu xây dựng tăng; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2022 so cùng kỳ tăng 2,8%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong quý so cùng kỳ quý I/2021 như: giá gạo tăng 1,62%; hàng thực phẩm tăng 1,4%, trong đó giá thịt lợn tăng 1,12%, giá thịt bò tăng 2,94%, thủy sản tươi sống tăng 2,1%; giá gas tăng 9,77%; giá xăng, dầu tăng 12,72%, …

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 3/2022 giảm 2,47% so tháng trước, giá bình quân tháng 03/2022 là 5.561 ngàn đồng/chỉ, tăng 243 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2022 tăng 0,68% so tháng trước, giá bình quân 22.987 đồng/USD, giảm 146 đồng/USD so cùng kỳ.

    3. Đầu tư và Xây dựng:

    Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2022, ước thực hiện 6.862,7 tỷ đồng, đạt 18,7% kế hoạch, tăng 2,9% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.385,8 tỷ đồng, chiếm 63,9% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 3,1% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 763,4 tỷ đồng, chiếm 11,1%, tăng 1.7%...); bao gồm: vốn Nhà nước 1.084 tỷ đồng, tăng 6,4%; vốn ngoài Nhà nước 5.188,6 tỷ đồng, tăng 6,6%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 590,1 tỷ đồng, giảm 24,4% so cùng kỳ.

    Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2022 là 590,4 tỷ đồng, đạt 15,2% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 474,8 tỷ đồng, tăng 6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 101,6 tỷ đồng, tăng 1,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 14 tỷ đồng, tăng 1,3% so cùng kỳ.

    Giá trị sản xuất ngành xây dựng quý I/2022 thực hiện 2.125,2 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 5,2% so cùng kỳ; Giá nhiên liệu trong kỳ tăng cao, công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, … đã ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh.

    4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

    Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới từ 01/01/2022 đến 16/3/2022 là 224 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 1.006,6 tỷ đồng, bao gồm vùng Trung tâm: 121 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 266,8 tỷ đồng; vùng phía Tây: 73 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 462,85 tỷ đồng; vùng phía Đông: 30 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 176,9 tỷ đồng. Đăng ký 47 đơn vị trực thuộc (12 chi nhánh, 32 địa điểm kinh doanh, 03 văn phòng đại diện); đăng ký giải thể 27 doanh nghiệp. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 3 năm 2022, ước tính toàn tỉnh khoảng 6.445 doanh nghiệp hoạt động.

    Trong Quý I/2022, các ngành, các cấp tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ , tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2022 theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV; tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TT, tập trung cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, thúc đẩy khởi nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp,... Tình hình phát triển doanh nghiệp khởi sắc trong 03 tháng đầu năm, trong đó, đặc biệt trong tháng 01 năm 2022 có 105 doanh nghiệp thành lập mới, đây là số doanh nghiệp thành lập mới cao nhất trong các tháng và các năm gần đây.

    5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    * Trồng trọt:

    Cây lương thực có hạt: Trong quý I năm 2022, gieo trồng 72.647 ha, đạt 58,2% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 353.217 tấn, đạt 46,1% kế hoạch, giảm 4,7% so cùng kỳ. Cụ thể:

    - Cây lúa:

    Gieo sạ 71.337 ha, đạt 58,3% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, thu hoạch 49.192 ha đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 349.739 tấn đạt 46,2% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 4,8% với năng suất thu hoạch đạt 71,1 tạ/ha tương đương so cùng kỳ.

    Vụ Đông Xuân 2020 - 2021: chính thức xuống giống 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích, sản lượng thu hoạch 349.739 tấn, giảm 4,8% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện; năng suất thu hoạch ước đạt 71,1 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ, (năng suất bình quân các huyện phía Đông gần 65,8 tạ/ha; các huyện phía Tây 75,4 tạ/ha, cao nhất là 78,6 tạ/ha, thấp nhất là 72,6 tạ/ha). Vụ Đông Xuân 2021- 2022 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, thời tiết thuận lợi giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, giai đoạn lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, có 2- 3 cơn mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho cây lúa trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển tốt.

    Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 22.145 ha, đạt 31,1% kế hoạch, giảm 5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu.

    - Cây ngô: Trong quý I gieo trồng được 1.310 ha, đạt 50,5% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch quy thóc 36 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ với sản lượng quy thóc 3.478 tấn, đạt 76% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ. Trong đó, huyện Chợ Gạo nằm trong vùng ngọt hóa Gò Công có diện tích trồng ngô lớn nhất tỉnh với 640 ha chiếm 48,8% diện tích ngô toàn tỉnh. Đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác mạnh nhất tỉnh.

    - Cây rau đậu các loại: Ước tính trong tháng gieo trồng 4.887 ha tăng 54,4% so cùng kỳ; thu hoạch 5.053 ha tăng 4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 105.960 tấn tăng 3% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 209,7 tạ/ha tăng 4,7% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng trong quý 30.177 ha tăng 6,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 27.010 ha tăng 4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 561.366 tấn tăng 5,2% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 207,8 tạ/ha tăng 1,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 30.036 ha tăng 6,4% so cùng kỳ; thu hoạch 26.946 ha tăng 4,1% so cùng kỳ; sản lượng 561.177 tấn tăng 5,2% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 208,3 tạ/ha tăng 1,1% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng và năng suất thu hoạch tăng ở cây rau muống, cải các loại và rau lấy lá khác (xà lách, rau diếp,…) do người dân tăng cường ứng dụng khoa học- kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới kiểm soát được sâu bệnh. Hiện nay nông dân Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu: chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích. Tỉnh cũng xác định cây màu là thế mạnh trong nền sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

    * Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/03/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,1 ngàn con, tăng 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 281,4 ngàn con, tăng 7,6% so cùng kỳ; đàn gia cầm 17,6 triệu con, giảm 18,6% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I năm 2022: thịt bò 7.998 tấn, tăng 16,7% so cùng kỳ; thịt lợn 23.964 tấn, giảm 3,2%; thịt gia cầm 18.895 tấn, tăng 30,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân tổng đàn bò tăng so cùng kỳ do giá cả ổn định, hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid -19 và một số hộ nông dân chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ chăn nuôi bò; Đàn gia cầm giảm mạnh như: Nhiều hộ ở xã Trung Hòa, Bình Phục Nhứt của huyện Chợ Gạo trước đây nuôi 3.000 con trở lên, hiện nay hộ đã nghỉ hoặc giảm đàn do nuôi không lãi; có khoảng 10 hộ nuôi vịt trời gần 20.000 con ở các xã Bình Ninh và Song Bình… đã chuyển sang chăn nuôi khác, do nuôi vịt trời không hiệu quả.

     * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:

     Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 94 hộ có heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với số heo bệnh là 1.391 con trên tổng đàn 4.043 con. Tổng số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.155 con, khối lượng 138,5 tấn trên 94 hộ. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại các hộ bệnh cũ (trước ngày 14/12/2021), với số lượng 354 con/18 tấn.

     Đối với bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 5 hộ với 07 con bò bệnh/tổng đàn 28 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 1 con với trọng lượng 190 kg.

    b. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.796,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha); rừng sản xuất: 455,7 ha.

    Ước hết tháng 03/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,1 ngàn cây phân tán,tổng số cây trồng 1,49 ngàn cây các loại, giảm 14,9% so với cùng kỳ do thời tiết hiện nay nắng nóng, chưa thuận lợi cho trồng cây. Hộ dân trồng ở đường đi, bờ kênh, bờ ao, ven sông các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm.

    Sản lượng gỗ khai thác quý I/2022 được 7.761,5 m3, so cùng kỳ giảm 5,4%; sản lượng củi khai thác được 21.265 ste củi các loại, giảm 6,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân sản lượng gỗ giảm là do diện tích khai thác từ rừng và cây trồng ít, các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh.

    c. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.355 tấn giảm 20,5% so cùng kỳ. Lũy kế diện tích nuôi trồng thủy sản quý I năm 2022 đạt 9.886 ha, đạt 65,4% kế hoạch, giảm 4,7% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.970 ha giảm 6,8% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 3.896 ha giảm 6,6% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Nguyên nhân diện tích nuôi trồng thủy sản trong quý giảm do ảnh hưởng từ các yếu tố về môi trường cũng như hiệu quả kinh tế thấp và do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.904 tấn giảm 0,9% so với cùng kỳ. Nâng sản lượng thu hoạch quý I/2022 đạt 75.043 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 35.305 tấn, tăng 2,6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 39.738 tấn, giảm 0,7% so cùng kỳ, chủ yếu là khai thác biển.

    6. Sản xuất công nghiệp:

    Giá trị sản xuất công nghiệp quý I/2021 theo giá so sánh 2010 thực hiện 21.094,4 tỷ đồng, tăng 2,41% so cùng kỳ. Phân theo ngành công nghiệp: chế biến chế tạo thực hiện 20.787,3 tỷ đồng, tăng 2,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 177,3 tỷ đồng, tăng 9,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải thực hiện 129,6 tỷ đồng, tăng 0,8% so cùng kỳ.

    Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2022 tăng 2,41% so với cùng kỳ do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,05% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 82,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác 40,60%; sản xuất trang phục tăng 12,86%,...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,17%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,8%.

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 3/2022 tăng 2,37% so với tháng trước, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,12%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 4,41%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,1%); tăng 48,9% so cùng kỳ, (trong đó tăng chủ yếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 66,75%; doanh nghiệp nhà nước giảm 1,61%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 5,69%). Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp quý I/2022 tăng 37,14%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 3,37%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 8,13%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 51,34%). Chia theo ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 38,32%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,42%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 10,67%.                                                                                                                  

    Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2022: Có 18/42 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 212,5%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 187,3%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 40,6%; Bia đóng chai tăng 28,7%; Túi xách tăng 27,4%; Điện thương phẩm tăng 9,2%; Bia đóng lon tăng 3,9%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 2,5%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,1%; Nước uống được tăng 1,4%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 1,2%;… Có 24/42 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 92,8%; Phanh và trợ lực phanh giảm 73,9%; Giấy vệ sinh giảm 62,8%; Màn bằng vải khác giảm 47,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 47,1%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 35,7%; Thức ăn cho thủy sản giảm 24,3%; Phi lê đông lạnh giảm 24,1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 6,2%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 5,4%; Phân vi sinh giảm 3,7%; Thức ăn cho gia súc giảm 1%;…

    Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2022 so với tháng trước tăng 15,88% và giảm 0,35% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2022 giảm 1,92%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,51%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 24,16%; Dệt giảm 1,9%, trong đó sản xuất sợi giảm 4,58%; Sản xuất da giảm 6,46%, trong đó sản xuất va li túi xách giảm 16,6%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 18,25%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 76,17%; Sản xuất thiết bị điện giảm 20,56%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 45,07%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ là: Sản xuất đồ uống tăng 17,06%, trong đó sản xuất bia tăng 17,06%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 11,98; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 12,61%; Sản xuất kim loại tăng 31,42%; …

    Chỉ số tồn kho tháng 3/2022 so với tháng trước tăng 27,9% và so với cùng kỳ giảm 21,01%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: dệt giảm 51,69%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 59,22%; sản xuất trang phục giảm 96,73%; sản xuất giấy giảm 100%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 3%; .. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,05%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 21,14%; Sản xuất đồ uống tăng 19,77%, trong đó sản xuất bia tăng 19,77%; Sản xuất da tăng 16,99%, trong đó sản xuất giày dép tăng 19,83%; Chế biến gỗ bằng gấp 6,4 lần; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,8 lần; Sản xuất kim loại tăng 123,25%; Sản xuất thiết bị điện tăng 42,34%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 44,08%; Chế biến, chế tạo khác tăng 55,89%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 55,89%;...

    Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Quý I/2022, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 02 dự án với tổng vốn đầu tư là 19,5 triệu USD. Ngoài ra điều chỉnh giấy kinh doanh cho 07 dự án, trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn tăng thêm là 33 triệu USD.

    Đến cuối tháng 3/2022, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 107 dự án (trong đó: có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,3 tỷ USD và 4.575,9 tỷ đồng. Diện tích đất đã cho thuê 521,7/770,1 ha, đạt 67,7% diện tích đất của 4 khu công nghiệp đang hoạt động.

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong quý I/2022 không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 80 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 153,8 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 91,8 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 75,5%.

    7. Thương mại, dịch vụ:

    a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

   Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2022 thực hiện 19.765,2 tỷ đồng, đạt 27,8% kế hoạch, tăng 12,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 16.727,2 tỷ đồng, tăng 18,7%; lưu trú 9,9 tỷ đồng, giảm 0,8%; ăn uống 1.192,9 tỷ đồng, giảm 27,9%; du lịch lữ hành 3,3 tỷ đồng, giảm 10,2%; dịch vụ 1.831,9 tỷ đồng, tăng 0,1% so cùng kỳ.

    Trong quý, tình hình thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, các đơn vị phân phối lớn đã chủ động dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng hóa khác phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 nhưng vẫn đảm bảo ổn định về giá đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Giá cả thị trường được kiểm soát, mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến độ không lớn, tính đến thời điểm này chưa phát hiện trình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Tính từ đầu năm đến thời điểm ngày 07/3/2022, giá xăng dầu đã có 6 lần điều chỉnh tăng, tổng số tăng từ đầu năm 2022 đến nay: xăng RON 95-III tăng 5.950 đồng/lít, hiện ở mức 29.820 đồng/lít; dầu DO 0,05S tăng 7.030 đồng/lít, hiện ở mức 25.260 đồng/lít. Do giá xăng dầu tăng mạnh đã và đang tác động khiến cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng. Trong thời gian tới, nếu giá xăng dầu tiếp tục ở mức cao, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến thị trường cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Xung đột Nga - Ukraine, các biện pháp trừng phạt kinh tế mạnh mẽ của phương Tây và các phản ứng từ phía Nga đã gây ra tác động toàn diện và sâu sắc đến kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài, đặc biệt là các rủi ro về thanh toán quốc tế, đứt gãy chuỗi cung ứng cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Điều đáng lo ngại là các hãng tàu lớn đã tuyên bố không vận chuyển đi và đến Nga, khiến chi phí vận chuyển tăng. Khi xung đột nổ ra, giao dịch xuất khẩu sang Nga đều phải tạm dừng do rủi ro về giao dịch ngân hàng, thiếu tàu vận chuyển và chi phí cao. Các doanh nghiệp hiện nay đều phải theo dõi tình hình để xử lý hàng tồn hoặc tìm cách xuất khẩu sang các thị trường khác.

    Việt Nam cũng nhập khẩu từ Nga và Ukraine nhiều nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp trong nước như lúa mì (trong điều kiện bình thường có thể đến 1 triệu tấn, chiếm khoảng 20% tổng nhập khẩu lúa mì), ngô (3% tổng nhập khẩu ngô) làm thức ăn chăn nuôi; phân bón (10% tổng nhập khẩu phân bón). Việc thiếu hãng tàu và tăng chi phí vận chuyển khiến các doanh nghiệp nhập khẩu đầu vào của Việt Nam phải dừng giao dịch với Nga và chuyển sang tìm nhà cung ứng từ các nơi khác như Úc, Nam Mỹ, Nam Phi.

    * Xuất khẩu:

    Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2022 ước 837,7 triệu USD, đạt 25% kế hoạch, tăng 11,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 2,4 triệu USD, giảm 3,5%; kinh tế ngoài nhà nước 122,2 triệu USD, tăng 8,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 713,1 triệu USD, tăng 12,6% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong quý I/2022 như sau:

    - Thủy sản: ước xuất 18.308 tấn, giảm 19,4% so cùng kỳ; với giá trị xuất 49,1 triệu USD, đạt 15,3% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước xuất 10.320 tấn, giảm 64,3% so cùng kỳ; với giá trị 7 triệu USD, đạt 5% kế hoạch, giảm 56,3% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước xuất 36.156 ngàn sản phẩm, tăng 1,8%; trị giá xuất 122,1 triệu USD, đạt 20,4% kế hoạch, tăng 20,2% so cùng kỳ.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước xuất 22.939 tấn, giảm 10,6%; trị giá xuất 245,1 triệu USD, tăng 12,2% so cùng kỳ.

    * Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2022 thực hiện 508,8 triệu USD, đạt 26,8% kế hoạch, giảm 7,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 25,8 triệu USD, giảm 1,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 483 triệu USD, giảm 7,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 194 triệu USD, giảm 27,7%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 117 triệu USD, tăng 44,5%; vải các loại 58 triệu USD, tăng 31,4%, chất dẻo nguyên liệu 40 triệu USD, tăng 178,9%... so cùng kỳ.

    c. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2022 thực hiện 459,2 tỷ đồng, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 106 tỷ đồng, giảm 28,2% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 302,7 tỷ đồng, giảm 0,7% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 199,5 tỷ đồng, giảm 22,9%; vận tải đường thủy thực hiện 208,7 tỷ đồng, tăng 8%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 50,9 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu vận tải giảm so cùng kỳ do: Tình hình dịch Covit-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đi lại của người dân, học sinh, sinh viên.

    Vận chuyển hành khách đạt 6.873 ngàn hành khách, giảm 17,3% và luân chuyển được 97.199 ngàn hành khách.km, giảm 39.8% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 2.732 ngàn hành khách, giảm 31,3% và luân chuyển 91.755 ngàn hành khách.km, giảm 41% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 5.444 ngàn hành khách.km, giảm 9,1% so cùng kỳ. Vận tải hành khách quý 1/2022 giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân lượng khách năm nay giảm nhiều so với mọi năm do nhiều người lên thành phố lao động thời vụ đã về quê từ những đợt giãn cách trước, ngoài ra ảnh hưởng của dịch Covid-19 người dân còn e ngại sử dụng phương tiên công cộng, chủ yếu sử dụng phương tiên cá nhân.

    Vận tải hàng hóa đạt 2.932 ngàn tấn, tăng 3,2% và luân chuyển được 381.260 ngàn tấn.km, tăng 7,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 669 ngàn tấn, giảm 7,3% và luân chuyển được 71.364 ngàn tấn.km, giảm 6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 2.263 ngàn tấn, tăng 6,8% và luân chuyển được 309.896 ngàn tấn.km, tăng 11% so cùng kỳ.

    * Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.375.160 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.331.661 chiếc, 42.632 xe ô tô, 154 xe ba bánh, 233 xe đạp điện và 480 xe khác.

    d. Du lịch:

    Ước lượng khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2022 đạt 84,3 ngàn lượt, giảm 44,2% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 2,1 ngàn lượt, giảm 12,7% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 1.206,1 tỷ đồng, giảm 27,7 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 99,7%. Từ đầu năm đến nay và nhất là từ sau Tết Nguyên đán, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron xuất hiện, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách mạnh trở lại. Một số doanh nghiệp du lịch tiếp tục hoạt động kinh doanh cầm chừng, lượng khách du lịch đến tỉnh vẫn còn chưa nhiều, tâm lý người dân còn e ngại, chưa mạnh dạn đi du lịch và vui Xuân như bình thường.

    e. Bưu chính viễn thông:

    Quý I/2022, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 813,4 tỷ đồng, tăng 9,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 75,7 tỷ đồng, tăng 15,4%; doanh thu viễn thông 737,7 tỷ đồng, tăng 9%; doanh thu tăng tập trung vào tháng 02 do tháng 02 là tháng có Tết Nguyên Đán, cộng với tình hình dịch Covid-19 bùng phát, nên người dân hạn chế đi lại giao thương hàng hóa, chủ yếu sử dụng dịch vụ mua bán qua mạng, dẫn đến doanh thu tăng.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2022 là 103.389 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 5,83 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng phát triển mới trong quý I/2022 là 79.967 thuê bao; số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2022 là 300.109 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 16,93 thuê bao/100 dân.

    II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI      

    1. Lao động, giải quyết việc làm:

    Trong quý 1/2022, có 8.200 lượt lao động đã được tư vấn việc làm, tăng 86,4% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó tư vấn nghề cho 281 lượt lao động, tư vấn việc làm 502 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp là 7.216 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 201 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 374 lượt lao động, giảm 8,6% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 158 lao động có được việc làm ổn định, giảm 24% so với cùng kỳ. Cùng với đó, có 07 phiên giao dịch việc làm đã được tổ chức trong quý, tăng 04 phiên giao dịch so với cùng kỳ, với sự tham gia của 33 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng 10.815 lao động; Kết quả các phiên giao dịch đã thu hút được 515 người lao động được tư vấn, 70 người lao động tham gia phỏng vấn, 41 người lao động được tuyển dụng trực tiếp và nhận hồ sơ hẹn phỏng vấn tại doanh nghiệp, 16 người lao động được giới thiệu đến các doanh nghiệp ủy thác tuyển gián tiếp, 02 người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài, không có người lao động đăng ký học nghề.

    Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 385 lượt lao động, tăng 86,9% so với cùng kỳ; đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 06 lao động, giảm 50% so với cùng kỳ; lao động xuất cảnh chính thức sang Nhật Bản 02 người và Hàn Quốc 01 người, giảm 97,3% so với cùng kỳ. Trong quý có 7.753 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 173% so với cùng kỳ; 6.683 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 116% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 123 tỷ đồng; 7.012 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và có 01 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.

    Theo kết quả sơ bộ điều tra mẫu lao động việc làm quí I năm 2022, tỷ lệ thiếu việc làm chiếm 4,4% tăng 0,7 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2021 (từ 3,7% năm 2021 lên 4,4% năm 2022), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng từ 5,3% lên 8,3% và khu vực nông thôn giảm từ 3,0% xuống 2,8%. Số lao động thiếu việc làm tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị với 55,4% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh. Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh quý I năm 2022 cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021 (từ 1,6% lên 1,9%) đã làm cho tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 1,7 điểm phần trăm (từ 2,5% lên 4,2%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn giảm 0,2 điểm phần trăm (từ 1,2% năm 2021 xuống 1,0% năm 2022). Trên cơ sở đó, đã làm cho tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 65,5% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2022 tăng 15,5 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2021.

    Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2021 và thưởng Tết năm 2022 đối với người lao động của các doanh nghiệp qua số liệu báo cáo của 50 doanh nghiệp với 75.146 lao động (lao động của doanh nghiệp FDI chiếm 90%), tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) năm 2021 là 6,7 triệu đồng/người/tháng, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mức lương bình quân năm 2021 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 5,5 triệu đồng/người/tháng, giảm 3,5% so với năm 2020. Qua thống kê 16 doanh nghiệp với 11.413 lao động thì mức thưởng Tết Dương lịch năm 2022 bình quân là 758.000 đồng/người. Qua số liệu của 47 doanh nghiệp với 74.777 lao động thì mức thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 bình quân khoảng 6,2 triệu đồng/người.

    Trong quý ghi nhận 02 vụ ngừng việc tập thể xảy ra tại 02 doanh nghiệp giảm 01 vụ so với cùng kỳ, với sự tham gia của 600/1.990 người lao động. Nguyên nhân các vụ ngừng việc liên quan đến cách tính thưởng Tết Nguyên đán và nâng lương định kỳ hằng năm cho người lao động làm việc lâu năm. Được sự phối hợp của các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi nắm tình hình chi trả lương, thưởng cho người lao động của doanh nghiệp kịp thời giải quyết khi có dấu hiệu ngừng việc của người lao động, nên 02 vụ ngừng việc này được giải quyết ổn thỏa, không kéo dài thời gian ngừng việc, an ninh ổn định, quan hệ lao động tại 02 doanh nghiệp hiện đã bình thường trở lại.

    2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 với chủng mới lây nhiễm nhanh và diến biến phức tạp trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho 103.617 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 784 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 354 tỷ đồng; 6.725 người lao động ngừng việc của 26 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 9 tỷ đồng; 74 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền 304 triệu đồng.

    Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung trong dịp Tết Nhâm Dần năm 2022, cụ thể sau: Tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng (Nguồn kinh phí Trung ương): số lượng 38.194 người, số tiền 11,6 tỷ đồng (gồm: 604 người, mức quà 600 nghìn đồng/người; 37.590 người, mức quà 300 nghìn đồng/người); Trợ cấp của tỉnh (Nguồn kinh phí địa phương): 27,1 tỷ đồng, với số lượng 69.460 người (gồm: 38.194 người, mức quà 300 nghìn đồng/người; 31.180 người, mức quà 500 nghìn đồng/người; 86 người, mức quà một triệu đồng/người). 15 Đoàn Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 80 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 54 đơn vị tập trung, kết hợp với thăm người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, với số tiền 739,5 triệu đồng (gồm: 80 chính sách hộ mức hai triệu đồng/hộ, kèm túi quà một triệu đồng/phần; 47 đơn vị tập trung mức quà từ ba triệu đồng đến mười triệu đồng/đơn vị, kèm túi quà hai triệu đồng/phần) ...

    3. Hoạt động giáo dục:

    Ngày 07/02/2022, tỉnh đã tổ chức cho toàn bộ học sinh từ khối lớp 7 đến lớp 12 trên địa bàn toàn tỉnh đi học trực tiếp tại trường. Tỉ lệ học sinh đến trường trong ngày đầu tiên cao nhất so với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, tỉ lệ khối THCS đạt 97,5% và khối THPT đạt trên 98%. Việc phòng, chống dịch bệnh trong thời gian tổ chức dạy và học đã được các cơ sở giáo dục triển khai đồng bộ và hiệu quả nhằm giúp học sinh an toàn khi đến trường mỗi ngày. Từ ngày 21/02/2022, đã tổ chức học sinh khối lớp 1, lớp 2, lớp 5, lớp 6 và trẻ mầm non 5 tuổi của các cơ sở giáo dục mầm non công lập, tư thục, nhóm trẻ độc lập trên địa bàn toàn tỉnh đến trường học trực tiếp; riêng học sinh khối lớp 3, lớp 4 và trẻ mầm non dưới 5 tuổi đến trường học tập trực tiếp từ ngày 24/02/2022. Tỉ lệ đến trường bậc mầm non đạt trên 85%, bậc tiểu học trên 96%, bậc THCS và THPT đạt trên 98%. Nhiều địa phương có tỉ lệ trẻ, học sinh tiểu học đi học trở lại cao như huyện Cai Lậy, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Châu Thành. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện dạy học trực tiếp kết hợp với trực tuyến cho học sinh thuộc diện F0, F1 và những học sinh chưa có điều kiện đến trường học tập trực tiếp nhằm đảm bảo duy trì chất lượng giáo dục và “không để học sinh nào bị bỏ lại phía sau”.

    Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia, thời gian bồi dưỡng từ ngày 03/01/2022 đến 22/01/2022 và từ ngày 07/02/2022 đến 26/02/2022). Tổ chức hoàn thiện bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Phát hành bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Công khai thông tin cấp phát văn bằng tốt nghiệp năm học 2020-2021 trên Website Sở GDĐT để phục vụ tra cứu, xác minh.

     4. Hoạt động y tế:

    Covid - 19: Ngày 23/03/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 521/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 17 – 23/3). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 2 (nguy cơ trung bình); có 10/11 huyện, thành, thị  cấp độ 3 (nguy cơ cao); Thị xã Gò Công cấp độ 2 (nguy cơ trung bình). Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng (5/6/2021) đến 23/3/2022 toàn tỉnh có 35.927 ca, 34.863 ca được điều trị khỏi; 1.225 ca tử vong.

    Trong quý I/2022 có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 2 bệnh tăng (Viêm gan siêu vi khác, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 12 bệnh giảm (lao phổi, quai bị, rubella, sởi, sốt xuất huyết, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, viêm não do vi rút khác); 30 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Bệnh HIV/AIDS: 6.096 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.229 người. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I ghi nhận 161 ca mắc, giảm 76,5% so với cùng kỳ năm 2021; An toàn thực phẩm: không ghi nhận ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; Công tác hoạt động khám chữa bệnh: tổng số lần khám bệnh 767.826 lần, giảm 36,4% so với cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 34.101 người, giảm 36,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 49,8%.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong quý I/2022 toàn tỉnh có 439.637/464.764 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 94,6%; 1.004/1.005 ấp – khu phố văn hóa, đạt tỷ lệ 99.9%; 160/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 65 chợ văn hóa; 17 công viên văn hóa; 824 con đường văn hóa, 543 cơ sở thờ tự văn hóa. Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện 35 cuộc liên hoan, hội thi, hội thao; 335 pano, 825 băng-rôn, khẩu hiệu; hàng ngàn banner, cờ các loại. Các địa phương tái khởi động thực hiện Đề án nâng chất hoạt động Trung tâm Văn hóa-thể thao cấp xã, thu hút hàng ngàn lượt người tham gia trong dịp tết Nhâm Dần năm 2022.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa xuân Nhâm Dần năm 2022 tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh. Tổ chức 03 hội thi cấp tỉnh: Hội thi Tuyến đường cờ - hoa Mừng Đảng - Mừng xuân Nhâm Dần 2022 có 11/11 huyện và 40 đơn vị cấp xã tham gia; Hội thi Tiếng hát Mùa Xuân tỉnh Tiền Giang năm 2022 có 10/11 huyện tham gia; Hội thi hoa lan (khoảng 110 tác phẩm) và cuộc thi ảnh nghệ thuật cuộc thi ảnh “Tiền Giang vượt qua Covid”. Thực hiện 19 buổi biểu diễn phục vụ Nhân dân, 24 xuất nhạc nước tại quảng trường, thu hút đông đảo Nhân dân dự xem. Phối hợp với Bảo tàng tỉnh trưng bày ảnh Di sản văn hóa Tiền Giang với khoảng 1.850 lượt khách tham quan. Thực hiện 50 ụ cờ, 340 cờ, 40 băng-rôn, 20 pano, 01 cuộc triển lãm.

    Hoạt động thư viện: Tại Thư viện tỉnh đã diễn ra chương trình Hội báo xuân, từ ngày 24/01/2022 đến hết ngày 28/01/2022 (ngày 22 đến ngày 26 tháng Chạp), đã đón tiếp được 243 lượt bạn đọc với 1.448 lượt mượn sách và đọc báo Xuân. Trong quý I năm 2022 Thư viện tỉnh đã phục vụ được 20.320 lượt bạn đọc giảm 18,2% so cùng kỳ năm trước, với 101.077 lượt sách báo được lưu hành giảm 2,4% so cùng kỳ năm trước; tiếp nhận 1.587 bản sách các loại do các nhà xuất bản trên toàn quốc trao tặng.

    Hoạt động bảo tàng: Trưng bày chuyên đề 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng và tại các di tích Rạch Gầm - Xoài Mút, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Ấp Bắc, Óc Eo Gò Thành và Đền thờ Trương Định - Gia Thuận. Quý I năm 2022, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh đã đón hơn 4.192 lượt khách tham quan, sưu tầm 90 hiện vật mới.

    Hoạt động thể dục, thể thao: Giải Bóng chuyền hơi nữ CĐVC diễn ra từ ngày 03 – 04/03/2022; Đại hội TDTT Công an Tiền Giang diễn ra từ ngày 23/2 – 26/2/2022 môn Cầu long và Bơi lội; Đội KickBoxing tham dự giải VĐ Cúp KickBoxing toàn quốc năm 2022, từ ngày 27/02 – 11/3/2022 tại Gia Lai. Thành tích đạt được 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội PencakSilat tham dự giải VĐ Các CLB PencakSilat quốc gia năm 2022, từ ngày 02/03 – 11/03/2022 tại Cao Bằng. thành tích đạt được 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự giải VĐ Taekwondo các CLB quốc gia năm 2022, từ ngày 03/3 – 14/03/2022 tại Quảng Nam. Thành tích đạt được 05 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng; Cử HLV, VĐV đội PencakSilat tham dự giải VĐ PencakSilat Đông Nam Á, từ ngày 21/02 – 28/02/2022 tại Singapore. Thành tích đạt được 01 Huy chương Đồng.

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (Theo báo cáo của ngành Công an):

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 147 vụ, làm chết 08 người, bị thương 18 người, thiệt hại tài sản khoảng 3,4 tỷ đồng (giảm 58,1% so với quý I/2021 và giảm 12% so với năm 2019. Điều tra khám phá đạt 77,6% (114/147 vụ), bắt xử lý 141 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 979 triệu đồng; trong đó đã điều tra khám phá nhanh, truy bắt 09 đối tượng thực hiện 07 vụ giết người do mâu thuẫn tình cảm, gia đình và bộc phát nhất thời giữa các thanh thiếu niên. Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 32 vụ, 40 đối tượng tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 155 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. Tệ nạn xã hội: phát hiện, xử lý 108 tụ điểm, xử lý 633 đối tượng cờ bạc; trong đó đã khởi tố 11 vụ, 47 bị can về hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 54 vụ tăng 10 vụ so tháng trước và giảm 16 vụ so cùng kỳ, làm chết 39 người tăng 11 người so tháng trước và tăng 11 người so cùng kỳ, bị thương 23 người giảm 5 người so tháng trước và giảm 30 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra từ đầu năm là 95 vụ, 67 người chết và 51 người bị thương. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn làm 01 người chết, tăng 01 vụ và 01 người chết so tháng trước, tăng 01 vụ và 01 người chết so cùng kỳ năm trước. Nâng tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra từ đầu năm là 01 vụ làm 01 người chết và không có người bị thương.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 3/2022 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy (01 vụ nhà dân và 01 vụ phương tiện giao thông), tài sản thiệt hại trị giá trên 2,2 tỷ đồng. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm là 05 vụ, tổng giá trị thiệt hại trên 3 tỷ đồng. Trong tháng 03, không có xảy ra vụ vi phạm nào về môi trường trên địa bàn tỉnh.

    Về lĩnh vực môi trường trong tháng 3/2022 không ghi nhận vi phạm, giảm 08 vụ so với tháng trước, tương đương so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 09 vụ, tăng 07 vụ vi phạm so với cùng kỳ, với số tiền phạt gần 1,7 tỷ đồng.

    9. Thiệt hại do thiên tai:

    Trong tháng 3, xảy ra 02 vụ lốc xoáy trên địa bàn huyện Châu Thành và thị xã Cai Lậy làm sập 01 căn nhà (huyện Châu Thành), hư hại tốc mái 109 căn nhà (huyện Châu Thành: 101 căn, thị xã Cai Lậy: 8 căn), ngã đổ 104 cây ăn trái (sầu riêng, mít, sapo), 26,9 ha hoa màu và 50 ha lúa, ước tổng giá trị kinh phí thiệt hại gần 3,5 tỷ đồng. Cộng dồn so với cùng kỳ năm trước, tăng 32 điểm sạt lở (50/18 điểm), tăng 02 vụ lốc xoáy (02/00 vụ), tăng 01 nhà bị sập và 91 căn nhà bị hư tốc mái, giá trị thiệt hại 89,8 tỷ tăng 63,9 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Sl ước tháng 3 năm 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 5
Truy cập: 1.985.504
Truy cập tháng: 70.316
User IP: 18.222.163.31

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn