Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 8 năm 2019
Thứ năm, Ngày 29 Tháng 8 Năm 2019

    I. Kinh tế

    a. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: ước trong tháng gieo trồng 5.309 ha, thu hoạch 59.898 ha với sản lượng 317.705 tấn; ước tính đến cuối tháng 8/2019, gieo trồng được 165.944 ha, đạt 84,2% kế hoạch, giảm 10,3% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 991.990 tấn, đạt 83,7% kế hoạch, giảm 11% so cùng kỳ. Trong đó:cây lúa xuống giống 5.069 ha, thu hoạch 59.483 ha với sản lượng 316.287 tấn. Ước đến cuối tháng 8/2019, gieo sạ 162.395 ha, đạt 84,4% kế hoạch, giảm 10,3% so cùng kỳ; thu hoạch 157.326 ha với sản lượng 981.325 tấn, đạt 84% kế hoạch.

    * Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): chính thức gieo sạ 92.466 ha, đạt 92% kế hoạch sản xuất của vụ, so cùng kỳ giảm 11,4% do chuyển đổi cây trồng; năng suất ước 55,7 tạ/ha, đạt 99,1% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ; sản lượng ước 514.700 tấn, đạt 91,2% kế hoạch, giảm 12,8% do diện tích và năng suất đều thấp hơn so cùng kỳ.

    * Vụ Thu Đông: trong tháng ước xuống giống 5.069 ha với diện tích gieo sạ vụ này khoảng 26.382 ha, tập trung ở các huyện phía đông. Đây là vùng trọng điểm trồng lúa đặc sản và lúa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu của địa phương với các loại giống: Nàng hoa 9, OM 4900, OM 6162…

    * Dịch bệnh trên cây lúa: tình hình sâu, bệnh tăng so với tháng trước; có 1.444 ha lúa có rầy nâu, tăng 794 ha, rầy tập trung giai đoạn tuổi 4 đến 5 tuổi, mật số từ 100-200 con/m2; 1.048 ha lúa có sâu cuốn lá, tăng 895 ha, mật độ 1-3 con/m2; 2.223 ha lúa có bệnh cháy lá, tăng 956 ha, tỷ lệ 1-3% và 614 ha lúa có bệnh cháy bìa lá, tỷ lệ 1-3%.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 240 ha, thu hoạch 415 ha với sản lượng 1.418 tấn. Tám tháng gieo trồng 3.549 ha, đạt 76,2% kế hoạch, giảm 11,7% so cùng kỳ; thu hoạch 2.983 ha, năng suất quy thóc 35,8 tạ/ha với sản lượng quy thóc 10.665 tấn, đạt 62,1% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.834 ha, thu hoạch 3.208 ha với sản lượng 75.740 tấn; tám tháng gieo trồng 55.099 ha, đạt 95,4% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ; thu hoạch 45.490 ha với sản lượng 887.978 tấn, đạt 78,2% kế hoạch, tăng 8,3% so cùng kỳ do nông dân tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới nhằm kiểm soát được sâu bệnh làm cho năng suất tăng, (trong đó: rau các loại 54.875 ha, thu hoạch 45.299 ha với sản lượng 887.401 tấn).

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/8/2019 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, tăng 0,7%; đàn lợn 426 ngàn con, giảm 28%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 14,8 triệu con, tăng 11,8% so cùng kỳ.

    b. Lâm nghiệp:

    Trồng cây phân tán: trong tháng trồng mới 135 ngàn cây; ước đến cuối tháng 8/2019, thực hiện trồng mới được 529,7 ngàn cây phân tán các loại, giảm 25,1% so cùng kỳ. Các loại cây chủ yếu được trồng là tràm bông vàng, bạch đàn và cây khác trồng trên các bờ ao, ven sông và cặp theo tuyến kênh. Tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.971 ha (không gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); gồm: diện tích rừng phòng hộ 1.298 ha và rừng sản xuất 673 ha; giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ ven biển năm 2019 với diện tích giao khoán là 1.000 ha. Trong tháng không xảy ra cháy rừng.

    c. Thủy hải sản:

    Diện tích thủy sản các loại trong tháng thả nuôi 3.823 ha, 8 tháng thả nuôi 14.032 ha, đạt 87,9% kế hoạch và tăng 0,9% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 5.066 ha, giảm 6,9% so cùng kỳ do các hộ nuôi nhỏ lẻ mang tính chất cải thiện đời sống gia đình bỏ trống ao nuôi và diện tích nuôi trong ao vườn cây ăn quả bị ảnh hưởng thuốc trừ sâu nên không tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 8.966 ha, tăng 5,8% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở 2 huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông.

   Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 27.388 tấn, 8 tháng thu hoạch 213.804 tấn, đạt 74,2% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 126.999 tấn, đạt 75,6% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 86.805 tấn, đạt 72,3% kế hoạch, tăng 15% so cùng kỳ (trong đó: khai thác biển 82.772 tấn, tăng 15,5% so cùng kỳ do thời tiết thuận lợi cho việc khai thác).

    2. Sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2019 giảm 5,7% so với tháng trước (trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 5%) và tăng 11,7% so cùng kỳ (trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 15,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,9%). Tính chung 8 tháng đầu năm 2019 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,3% so cùng kỳ, gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2019 so tháng trước giảm 7,6% và giảm 12,5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8/2019 tăng 2,6% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 27,4%; dệt tăng 4,9%; sản xuất trang phục tăng 33,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 0,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 1,4%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 9,6%; sản xuất kim loại tăng 13%; sản xuất thiết bị điện tăng 8,7%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,4%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 11,6%; sản xuất da giảm 6,1%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,7%...

    - Chỉ số tồn kho tháng 8/2019 so tháng trước tăng 14,6% và so với cùng kỳ tăng 21,2%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất đồ uống tăng 90,3%; sản xuất trang phục tăng 6,6%; sản xuất da tăng 47,6%; sản xuất kim loại tăng 92,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 33,7%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,5%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 10,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 32,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,1%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 86,9%...

    3. Đầu tư - Xây dựng

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 297,9 tỷ đồng, tăng 1,7% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.620,2 tỷ đồng, đạt 50,2% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.264,9 tỷ đồng, đạt 48,4% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ, chiếm 78,1% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 243 tỷ đồng, tăng 13%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 603 tỷ đồng, tăng 14,7%... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 243,9 tỷ đồng, đạt 61,9% kế hoạch, tăng 16,2% so cùng kỳ, chiếm 15,1% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 89 tỷ đồng, tăng 23,8% so cùng kỳ. Hiện nay nguồn vốn huy động cấp huyện gặp rất nhiều khó khăn các dự án thực hiện chủ yếu nguồn vốn ngân sách tỉnh phân cấp, các huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 111,4 tỷ đồng, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 12,1% so cùng kỳ, chiếm 6,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 87 tỷ đồng, tăng 15,1% so cùng kỳ...

    4. Thương mại - Giá cả - Dịch vụ

    a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 5.322,1 tỷ đồng, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 12,3% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 4.253,4 tỷ đồng, tăng 2% so tháng trước và tăng 13% so cùng kỳ. Tám tháng đầu năm 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 40.627,1 tỷ đồng, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 8,9% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 32.142 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 32.142 tỷ đồng, tăng 8,7%; lưu trú 89,8 tỷ đồng, tăng 7,4%; ăn uống 4.292,1 tỷ đồng, tăng 10,3%; du lịch lữ hành 79 tỷ đồng, tăng 12,7%; dịch vụ 4.024,2 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 261 triệu USD, giảm 3,7% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 62 triệu USD, tăng 3,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 196 triệu USD, giảm 6,5% so tháng trước. Tám tháng xuất khẩu 1.973 triệu USD, đạt 65,8% kế hoạch, tăng 22,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 20 triệu USD, giảm 74,7%; kinh tế ngoài nhà nước 457 triệu USD, tăng 21,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.496 triệu USD, tăng 29,2% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 8/2019 xuất 10.083 tấn, tăng 1,2% so tháng trước với trị giá đạt 24,3 triệu USD, tăng 0,6% so tháng trước. Tám tháng xuất 82.041 tấn, tăng 12,6% so cùng kỳ, về trị giá đạt 228 triệu USD, tăng 16,5% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 8/2019 xuất 26.990 tấn, tăng 1,4% so tháng trước với giá trị đạt 12,6 triệu USD, tăng 10,2% so tháng trước. Tám tháng xuất 107.384 tấn, giảm 48,1% so cùng kỳ, về trị giá đạt 50,3 triệu USD, giảm 54,5% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu gạo tuy có khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều trở ngại từ thị trường Trung Quốc vì những rào cản kỹ thuật mới do chính phủ nước này áp đặt. Hiện các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới để bù đắp cho sự giảm sụt mạnh lượng gạo xuất sang Trung Quốc.

    - May mặc: ước tính tháng 8/2019 xuất 7.352 ngàn sản phẩm, giảm 1% so tháng trước với giá trị xuất đạt 60,5 triệu USD, giảm 0,1% so tháng trước. Tám tháng xuất 52.788 ngàn sản phẩm, tăng 15,3% so cùng kỳ, về giá trị đạt 404,2 triệu USD, tăng 34,6% so cùng kỳ. Khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) mới có hiệu lực như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)... dòng thuế suất bằng 0% sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị phần tại một số nước đang có thuế suất cao như Canada, New Zealand, Australia...

    Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8/2019 đạt 116,6 triệu USD, giảm 3,9% so tháng trước. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.114,4 triệu USD, đạt 61,9% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế tư nhân nhập 90,4 triệu USD, tăng 9,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.024 triệu USD, tăng 15,7% so cùng kỳ. Một số mặt hàng nhập khẩu tăng so cùng kỳ như: sản phẩm từ sắt, thép 4,1 triệu USD, tăng 183%; chất dẻo nguyên liệu 48,3 triệu USD, tăng 294%; thức ăn gia súc và nguyên liệu 56,8 triệu USD, tăng 11,1%...

    c. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2019 tăng 0,11% so tháng 7/2019 (thành thị tăng 0,21%, nông thôn tăng 0,09%), so cùng kỳ năm trước tăng 2,4%, so tháng 12 năm 2018 tăng 1,67%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm hàng chỉ số giá tăng so tháng trước: tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,03%; kế đến là nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,65%; giáo dục tăng 0,59%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,28%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,17%... Có 3 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,2%; giao thông giảm 0,52%; bưu chính viễn thông giảm 0,04%. Riêng nhóm hàng đồ uống và thuốc lá chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2019 tăng so tháng 7/2019 do:

    - Thực hiện Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 5/7/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, dẫn đến chỉ số giá dịch vụ khám sức khoẻ tăng 2,39%, góp phần làm tăng chỉ số giá tiêu dùng chung khoảng 0,12%.

    - Bước vào năm học mới 2019-2020 nhóm hàng văn phòng phẩm tăng 4%; trong đó: tập, giấy, viết tăng 0,76%, sách giáo khoa lớp 4, lớp 10 tăng 10,87%... góp phần làm tăng chỉ số giá tiêu dùng chung khoảng 0,03%.

    - Giá điện sinh hoạt tăng 1,22%, do nắng nóng kéo dài người dân sử dụng điện sinh hoạt tháng này nhiều hơn tháng trước, dẫn đến đơn giá bình quân trong tháng tăng lên.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Giá thịt lợn giảm 0,19% do ảnh hưởng bệnh dịch tả lợn Châu phi, đồng thời tháng 7 âm lịch (Lễ Vu Lan) là tháng ăn chay, sức mua giảm; hiện nay đa số người dân bắt đầu có thói quen sử dụng nhiều thịt lợn nhập khẩu tại các siêu thị, cửa hàng bách hoá xanh do giá tương đối rẻ và đảm bảo vệ sinh dẫn đến sức mua bên ngoài tại các điểm chợ truyền thống bị giảm.

    - Địa phương đang vào vụ thu hoạch lúa Hè Thu và các loại rau xanh nên sản lượng thu hoạch dồi dào, phong phú.

    - Giá xăng dầu giảm 0,95% so tháng trước, do nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu vào ngày 01/8 và ngày 16/8/2019.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2019 so cùng kỳ tăng 2,67%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 8 tháng năm 2019 so cùng kỳ như: nhóm giáo dục tăng 5,62%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,02%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,85%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,73%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,75%...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 8/2019 tăng 4,25% so tháng trước; giá bình quân tháng 8/2019 là 4.046 ngàn đồng/chỉ, tăng 591 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 8/2019 giảm 0,18% so tháng trước, giá bình quân 23.275 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD so cùng kỳ.

    d. Du lịch:

    Trong tháng, khách du lịch đến được 171,3 ngàn lượt khách, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 56,4 ngàn lượt khách, tăng 4,6% so tháng trước và giảm 4,6% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.069 tỷ đồng, giảm 0,8% so tháng trước và tăng 9,9% so cùng kỳ.

    Tính chung tám tháng 2019, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.346,8 ngàn lượt khách, đạt 64,1% kế hoạch, tăng 6,1% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 430,4 ngàn lượt khách, đạt 51,2% kế hoạch, tăng 0,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 8.485 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 4.382 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 51,6%, tăng 9,9%, du lịch lữ hành 79 tỷ đồng, tăng 12,7% và dịch vụ tiêu dùng khác 4.024 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.

    e. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 208,7 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.645,1 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 512,3 tỷ đồng, tăng 10,4%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.010,6 tỷ đồng, tăng 10,2%. Doanh thu vận tải đường bộ 899,1 tỷ đồng, tăng 6,5%; doanh thu vận tải đường thủy 623,8 tỷ đồng, tăng 16,1%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 122,2 tỷ đồng, giảm 4,6% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 3.385 ngàn hành khách, giảm 0,3% so tháng trước, tăng 35,7% so cùng kỳ; luân chuyển 64.350 ngàn hành khách.km, tăng 1,5% so tháng trước, giảm 32% so cùng kỳ. Tám tháng, vận chuyển 23.691 ngàn hành khách, tăng 15,5% so cùng kỳ; luân chuyển 736.897 ngàn hành khách.km, giảm 9,5% so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 13.323 ngàn hành khách, giảm 1,2% và luân chuyển 715.725 ngàn hành hách.km, giảm 10,7% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 10.368 ngàn hành khách, tăng 47,7% và luân chuyển 21.172 ngàn hành khách.km, tăng 66,2% so cùng kỳ. Ngày 31/7/2019, Công ty Cổ phần vận tải ô tô Tiền Giang khai trương và đưa vào hoạt động tuyến xe buýt chất lượng cao đầu tiên tại Tiền Giang với số lượng 9 chiếc, mỗi chiếc 40 chỗ ngồi, lộ trình từ Bến xe Tiền Giang đi An Hữu huyện Cái Bè và chiều ngược lại, kinh phí đầu tư gần 20 tỷ đồng, góp phần nâng cao chất lượng vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2020 theo kế hoạch của UBND tỉnh đề ra.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.165 ngàn tấn, tăng 2,1% so tháng trước, giảm 16,4% so cùng kỳ; luân chuyển 165.044 ngàn tấn.km, tăng 4,8% so tháng trước, tăng 17,1% so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 10.741 ngàn tấn hàng hóa, giảm 0,5% so cùng kỳ; luân chuyển 1.278.302 ngàn tấn.km, tăng 14,1% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 2.918 ngàn tấn, giảm 12% và luân chuyển 302.579 ngàn tấn.km, tăng 12,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.823 ngàn tấn, tăng 4,6% và luân chuyển 975.723 ngàn tấn.km, tăng 14,5% so cùng kỳ.

    f. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 236 tỷ đồng, tăng 0,9% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 17 tỷ đồng, tăng 2,1% và viễn thông 219 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.851 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 130 tỷ đồng, tăng 69,6% và viễn thông 1.721 tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2019 là 110.850 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,3 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet đến cuối tháng 7 năm 2019 là 692.824 thuê bao. Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 7.885 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 1.186 thuê bao và FTTH tăng 9.071 thuê bao; 8 tháng đầu năm 2019 thuê bao Internet phát triển mới 36.181 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 2.397 thuê bao FTTH tăng 38.578 thuê bao; thuê bao internet có trên mạng đến cuối tháng 8/2019 là 212.333 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 12 thuê bao/100 dân.

    5. Tài chính - Ngân hàng

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.557 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 740 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 270 tỷ đồng. Tám tháng, thu 11.582 tỷ đồng, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 30,5% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.488 tỷ đồng, đạt 80,5% dự toán và tăng 32,8% so cùng kỳ; thu nội địa 7.287 tỷ đồng, đạt 81,7% dự toán, tăng 34,9% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.662 tỷ đồng, đạt 98,1% dự toán, tăng 63,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 866 tỷ đồng, đạt 67,1% dự toán, tăng 21,8% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.071 tỷ đồng, đạt 64,9% dự toán, giảm 10,7% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.030 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 350 tỷ đồng. Tám tháng, chi 7.227 tỷ đồng, đạt 63,5% dự toán, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.244 tỷ đồng, đạt 58,3% dự toán, tăng 44,8% so cùng kỳ (tạm ứng cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận 282 tỷ đồng); chi hành chính sự nghiệp 3.955 tỷ đồng, đạt 63,2% dự toán và tăng 7,7% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Mặc dù giá vàng tăng cao trong tuần đầu tháng 8/2019 nhưng không ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của các ngân hàng. Công tác huy động vốn tương đối thuận lợi, vốn huy động tăng cao so với tháng trước. Đến cuối tháng 7/2019, nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 66.211 tỷ đồng, tăng 5.918 tỷ đồng so đầu nă, tỷ lệ tăng 9,8%. Ước đến cuối tháng 8/2019, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 66.873 tỷ đồng, tăng 662 tỷ đồng so với cuối tháng 7/2019, so với cùng kỳ tăng 7.910 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 13,4%. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong tháng tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Đến cuối tháng 7/2019, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh sẽ đạt 52.421 tỷ đồng, tăng 4.137 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 8,6%. Ước đến cuối tháng 8/2019, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh sẽ đạt 52.950 tỷ đồng, tăng 529 tỷ đồng so cuối tháng 7/2019, tỷ lệ tăng 1%; so với cùng kỳ tăng 6.467 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 13,9%. Từ đầu năm đến nay, dư nợ bình quân tăng 1,2%/tháng.

    6. Khoa học công nghệ

    Tháng 8/2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) đã thẩm định nội dung đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 1 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở với đề tài: Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra tiến độ, nghiệm thu giai đoạn 3 nhiệm vụ KH&CN, 2 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: Nghiên cứu đánh giá xác định các mối nguy, đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Nghiên cứu xây dựng mô hình chuyển đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp trên nền đất lúa thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực khó khăn vùng ngọt hóa Gò Công và 1 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở: Ứng dụng và phát triển công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Gò Công Tây. Ban hành quyết định triển khai 1 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình vườn thanh long kiểu mẫu ứng dụng công nghệ cao tại xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông.

    B. Các vấn đề xã hội

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng giới thiệu việc làm cho 298 lượt lao động, trong đó: nữ là 175 lao động, chiếm 58,7%; có 93 lượt lao động có được việc làm ổn định; có 31 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài; có 1.777 người đăng ký thất nghiệp và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 2.297 người với tổng số tiền chi trả tương đương 33.772 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay đã giới thiệu việc làm cho  1.490 lượt lao động, trong đó: nữ 855 lượt lao động (chiếm 57,4%); có 748 lao động có được việc làm ổn định; có 193 lao động xuất cảnh, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản: 147 lao động, Đài Loan: 37 lao động, Hàn Quốc: 2 lao động và thị trường khác: 6 lao động; có 10.859 người đăng ký thất nghiệp và đã giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho 10.260 người với tổng số tiền chi trả tương đương 142.807 triệu đồng.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 3.278 triệu đồng, xây dựng mới 12 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 280 triệu đồng, sửa chữa 42 ngôi nhà tình nghĩa với kinh phí 840 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 10.300 triệu đồng, đạt 103% so với kế hoạch năm, xây dựng 60 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 2.120 triệu đồng, đạt 46,2% kế hoạch năm, sữa chữa 81 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1.620 triệu đồng đạt 231,4% kế hoạch năm.

    - Tổ chức đưa 30 cựu chiến binh đi thăm nhà tù Côn Đảo năm 2019.

    - Tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng 04 căn nhà tình nghĩa do Tổng công ty Điện lực miền Nam tài trợ tại các huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và thành phố Mỹ Tho.

    - Lập danh sách chuyển Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Kỷ niệm chương” cho 41 người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.

    3. Hoạt động y tế:

    Công tác phòng chống dịch bệnh được theo dõi, giám sát thường xuyên. So với cùng kỳ có 13 bệnh tăng (bệnh sốt xuất huyết Dengue tăng 136,8%, bệnh tay-chân-miệng tăng 68,7%, bệnh thủy đậu tăng 31,4%, bệnh tiêu chảy tăng 15,9%,...) và 11 bệnh giảm (bệnh quai bị giảm 59,4%, bệnh sốt rét giảm 33,3%, bệnh ho gà giảm 20%, bệnh viêm gan vi rút B giảm 23,3%, bệnh lao phổi giảm 9,7%,...), các bệnh khác tương đương hoặc không xảy ra. Tính đến thời điểm báo cáo, tổng số cas nhiễm HIV là 5.321 người, tổng số cas AIDS là 1.773 người, tử vong do AIDS là 959 người.

    Trong tháng đã khám bệnh cho 471.960 lượt người, giảm 1,6%. Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 3.694581 lượt người, giảm 2,2% so cùng kỳ, trong đó: điều trị nội trú là 161.324 lượt người, tăng 6%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị trong tháng đạt 101,5%; trong đó: bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 11,18%, bệnh viện chuyên khoa đạt 97,7%, bệnh viện tuyến huyện đạt 68,3%... Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ngành y tế quan tâm, trong tháng ngành phối hợp kiểm tra 946 cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh, có 97,7% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, trong tháng cũng như 8 tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Thực hiện Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về ban hành kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các trường học chuẩn bị tốt các điều kiện cho ngày tựu trường ngày 12/8, riêng giáo dục mầm non nhập học ngày 19/8, và tổ chức khai giảng năm học 2019-2020 vào ngày 5/9.

    Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục:

    Tổ chức rà soát, đánh giá công tác tổ chức kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (THPT) năm 2019; báo cáo danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức năm 2019 về Bộ Giáo dục Đào tạo.

    Tổ chức 2 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cốt cán của 11 đơn vị phòng Giáo dục và Đào tạo; tập huấn kỹ thuật gấp giấy Hàn Quốc cho trẻ mầm non.

    Họp Ban Chỉ đạo xét công nhận các trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp năm học 2018-2019, kết quả có 57/57 trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp theo quy định của lien ngành Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn và Sở tài nguyên Môi trường; có 10 cá nhân được khen thưởng trong phong trào xây dựng trường học đạt chuẩn Xanh - Sạch - đẹp.

    Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy năm 2019 của trường đại học Tiền Giang kết quả trúng tuyển như sau: hệ đại học có 710 thí sinh trúng tuyển/1.410 chỉ tiêu, đạt 50,4%; hệ cao đẳng sư phạm có 125 thí sinh trúng tuyển/200 chỉ tiêu, đạt 62,5%; cao đẳng ngoài sư phạm có 153 thí sinh trúng tuyển/480 chỉ tiêu, đạt 31,9%. Tiếp tục nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng bằng phương thức xét học bạ cho các ngành còn lại thiếu chỉ tiêu.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong tháng Ngành tổ chức tuyên truyền các hoạt động trọng tâm như kỷ niệm 72 năm ngày thương binh liệt sĩ 27/7; 90 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam; tổ chức lễ vinh danh các Nghệ nhân Ưu tú được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận năm 2019; tổ chức lễ trao tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 03 em học sinh đạt giải vòng chung kết toàn quốc Cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” năm 2019. Trung tâm văn hóa tỉnh tổ chức chấm giải cuộc thi ảnh nghệ thuật “Công nhân Tiền Giang trên chặng đường mới”, kết quả: 01 nhất, 02 nhì, 03 giải ba, 06 khuyến khích. Tổ chức Họp mặt kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28-7-1929 – 28-7-2019). Đồng thời, Công đoàn viên chức tỉnh cũng tổng kết và trao thưởng Hội thi Thời trang công sở và Liên hoan văn nghệ khối công đoàn viên chức năm 2019. Ban Tổ chức đã trao 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 4 giải Ba, 14 giải Khuyến khích đối với nội dung thời trang công sở; phần văn nghệ có 4 giải A, 8 giải B, 9 giải C, 14 giải Khuyến khích; giải Chương trình văn nghệ có 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 5 giải Khuyến khích. Đội thông tin lưu động tỉnh biểu diễn chương trình văn nghệ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập huyện Tân Phước phục vụ nhân dân 09 buổi, thu hút khoảng 1350 lượt người xem. Hoạt động thư viện đã phục vụ hơn 10.176 lượt bạn đọc, với 22.382 lượt sách báo được ra lưu hành.

    Phong trào thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh luôn được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng như: tham dự giải vô địch Cử tạ trẻ quốc gia năm 2019 từ ngày 17/7-28/7/2019 tại Quảng Trị, kết quả đạt: 8 HCV, 7 HCB, hạng II toàn đoàn; đội Taekwondo tham dự giải vô địch Taekwondo các lứa tuổi trẻ toàn quốc năm 2019 từ ngày 30/6 – 18/7/2019 tại Lào Cai, kết quả đạt: 02 HCV, 02 HCB, 01 HCĐ; Đội PencakSilat tham dự giải vô địch PencakSilat trẻ toàn quốc từ ngày 4/7 – 19/7/2019 tại Tuyên Quang, kết quả đạt 02 HCV, 03 HCB, 04 HCĐ; đội Boxing tham dự giải vô địch Boxing trẻ toàn quốc từ ngày 12/7 – 25/7/2019 tại Tp Cần Thơ, kết quả đạt: 02 HCB, 04 HCĐ; đội Cầu lông tham dự giải Cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc toàn quốc từ ngày 13/7 -20/7/2019 tại Tây Ninh, kết quả đạt: 3 Huy chương Đồng;…

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: theo báo cáo của ngành Công an:

    Tình hình an ninh được đảm bảo, tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh các hoạt động phá hoại; triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh tại các khu, cụm công nghiệp, tình hình liên quan dịch tả lợn Châu phi; bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của các đồng chí lãnh đạo, Nhà nước... Kịp thời phối hợp giải quyết 2 vụ, có 2.000 công nhân đình công; bố trí lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự, vận động 95 lượt người dân tập trung đi khiếu kiện ở các cấp về nơi cư trú và phối hợp xử lý 2 trường hợp sinh hoạt tôn giáo trái phép.

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 72 vụ (giảm 7 vụ so với tháng trước), làm chết 3 người, bị thương 1 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 1,7 tỷ đồng. Điều tra khám phá ban đầu đạt 44,4%, bắt xử lý 40 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 117 triệu đồng; phát hiện, xử lý 17 vụ với 22 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 214 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 02 trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế (tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; kinh doanh hàng hóa không hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc) và 20 trường hợp khai thác cát trái phép; phát hiện, xử lý 26 tụ điểm với 180 đối tượng tham gia cờ bạc.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của Ngành công an):

    Giao thông đường bộ: Tai nạn xảy ra 28 vụ, làm chết 22 người, bị thương 15 người; so tháng trước tai nạn giảm 4 vụ, số người chết giảm 3 người, số người bị thương giảm 5 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 12 vụ, số người chết tăng 8 người, số người bị thương tăng 8 người. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay xảy ra 182 vụ, làm chết 130 người, bị thương 100 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 26 vụ, số người chết giảm 5 người, số người bị thương giảm 27 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 6.733 vụ giảm 179 vụ so tháng trước và giảm 1.749 vụ so cùng kỳ; đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.417 vụ, tước giấy phép lái xe 145 vụ, phạt tiền 3.316 vụ với số tiền phạt 2.340 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay xảy ra 48.830 vụ giảm 17.728 vụ so cùng kỳ; đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 24.377 vụ, tước giấy phép lái xe 1.258 vụ, phạt tiền 24.453 vụ với số tiền 17.832 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 2 vụ tai nạn, tăng 2 vụ so tháng trước và cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay xảy ra 2 vụ tai nạn. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.871 vụ giảm 90 vụ so tháng trước và giảm 810 vụ so cùng kỳ; đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 363 vụ, phạt tiền tại chỗ 1.508 vụ với số tiền phạt 508 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay tổng số vụ vi phạm an toàn giao thông đường thủy là 12.161 vụ giảm 4.769 vụ so cùng kỳ; đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 2.416 vụ và phạt tiền 9.748 vụ với số tiền phạt 3.756 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng xảy ra 01 vụ cháy tại huyện Cái Bè, tài sản thiệt hại ước tính khoảng 6 triệu đồng, làm chết 1 người, nguyên nhân do tự đốt. Từ đầu năm đến nay xảy ra 12 vụ cháy, làm chết 01 người, với tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 6,5 tỷ đồng; Vi phạm môi trường kiểm tra phát hiện lập hồ sơ 8 vụ vi phạm, xử lý 8 vụ vi phạm với số tiền phạt là 55 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay vi phạm môi trường được phát hiện 33 vụ, đã xử lý 33 vụ với tổng số tiền phạt trên 541,6 triệu đồng. Vi phạm chủ yếu do thực hiện không đúng kế hoạch bảo vệ môi trường,, xả nước thải vào nguồn nước vượt chuẩn cho phép, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép, khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất không giấy phép, sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất; xử lý khí thải lò không đạt quy chuẩn môi trường; khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép.

    9. Thiệt hại do thiên tai:

    Từ đầu tháng 8 đến nay đã xảy ra mưa lớn kèm theo lốc xoáy ở các huyện: Tân Phước, Châu Thành, Cái Bè, Gò Công Tây, Cai Lậy làm tốc mái 142 căn nhà, 17 kiot chợ, 2,2 ha diện tích cây ăn quả, làm bị thương 02 người. Ước tính tổng thiệt hại khoảng 4,4 tỷ đồng.

Số liệu ước tháng 8

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 19)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 17
Truy cập: 1.988.268
Truy cập tháng: 70.962
User IP: 3.143.168.172

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn