Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 8 năm 2022
Thứ hai, Ngày 29 Tháng 8 Năm 2022

    Trong tháng 8, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, các ngành các lĩnh vực đều tăng hơn so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 235 ha, diện tích thu hoạch 266 ha với sản lượng 959 tấn; ước tính đến cuối tháng 8/2022, gieo trồng được 123.593 ha, đạt 99% kế hoạch, giảm 3,8% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 635.275 tấn, đạt 82,9% kế hoạch tăng 7,8% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 121.450 ha giảm 3,9% so cùng kỳ, thu hoạch 96.985 ha tăng 9,7% so cùng kỳ, sản lượng 628.080 tấn tăng 7,8% so cùng kỳ.

    - Cây lúa:

    Vụ Hè Thu: Diện tích gieo trồng chính thức 72.258 ha giảm 3,3% so cùng kỳ, trong đó vụ Xuân hè 23.931 ha, Hè thu 48.327 ha. Diện tích thu hoạch  47.793 ha (ở các huyện: thị xã Gò Công 4.227 ha, thị xã Cai Lậy 3.085 ha, Tân Phước 5.600 ha, Cái Bè 8.468 ha, Cai Lậy 6.529 ha và Châu Thành 2.834 ha, Gò Công Tây 8.134 và Gò Công Đông 8.916 ha) phần diện tích còn lại sẽ thu hoạch hết vào giữa tháng 9; năng suất 58,2 tạ/ha, giảm 0,7% so cùng kỳ do đến giai đoạn lúa chín, xuất hiện nhiều cơn mưa lớn nên lúa bị đổ ngã nhiều, dẫn đến năng suất giảm; sản lượng 278.000 tấn, tăng 29,2% so cùng kỳ, do diện tích thu hoạch tăng. Hiện nay, nông dân khu vực phía Đông đang trong giai đoạn thu hoạch lúa hè thu, nhiều diện tích đã thu hoạch xong được người dân khẩn trương thuê máy cày xới để xuống giống lúa thu đông. Sau 2 năm thực hiện cắt vụ lúa thu đông để né mặn, trong năm 2022 nguồn nước thuận lợi nên ngành Nông nghiệp có chủ trương cho một số khu vực tại các huyện, thị phía Đông của tỉnh xuống giống lúa vụ này.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 235 ha, thu hoạch 266 ha với sản lượng 959 tấn. Đến nay gieo trồng được 2.143 ha, đạt 82,5% kế hoạch, giảm 0,4% so cùng kỳ, thu hoạch 1.992 ha tăng 0,1% so cùng kỳ, năng suất quy thóc 36,1 tạ/ha tăng 1,2% so cùng kỳ với sản lượng quy thóc 7.195 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.502 ha, thu hoạch 3.498 ha với sản lượng 69.882 tấn. Đến nay gieo trồng được 48.715 ha, đạt 84,2% kế hoạch, giảm 5,9% so cùng kỳ, thu hoạch 43.019 ha tăng 1,2% so cùng kỳ, năng suất đạt 204,2 tạ/ha tăng 3,5% với sản lượng 878.506 tấn, đạt 75,2% kế hoạch, tăng 4,7% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 48.465 ha giảm 5,9%, thu hoạch 42.824 ha tăng 1,1% với sản lượng 877.882 tấn tăng 4,7% so cùng kỳ). Hiện nay bà con nông dân đang dần mở rộng mô hình trồng rau trong nhà màng, nhà lưới nên năng suất cao, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá bán ổn định.

    Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/8/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123,2 ngàn con, tăng 1,7% so cùng kỳ; đàn lợn 287 ngàn con, tăng 2,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,1 triệu con, giảm 3,9% so cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên gia súc cơ bản được kiểm soát tốt, cùng với đó người chăn nuôi tỉnh Tiền Giang linh hoạt áp dụng các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học nên đàn bò, lợn vẫn duy trì và phát triển tốt. Đàn gia cầm giảm chủ yếu ở đàn vịt do từ đầu năm đến nay, giá thức ăn chăn nuôi và giá thuốc thú y vẫn ở mức cao, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của người chăn nuôi dẫn đến nhiều hộ giảm đàn, thậm chí ngừng chăn nuôi.

Hình 1. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2022

    * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

    Gia cầm: Trong tháng không ghi nhận dịch bệnh trên gia cầm. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 01 trường hợp gà có biểu hiện bệnh cúm gia cầm với số gà bệnh là 1.180 trên tổng đàn 3.300 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 3.150 con, chiếm 95,5% (hộ chăn nuôi tự tiêu hủy 150 con).

    Gia súc:

  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng không ghi nhận dịch bệnh. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021) trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 113 hộ có lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng số lợn bệnh là 1.688 con trên tổng đàn 4.481 con (Cái Bè: 12 xã; Chợ Gạo: 10 xã; Cai Lậy: 08 xã; Châu Thành: 08 xã; Mỹ Tho: 02 xã; Tân Phước: 02 xã; TXGC: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Gò Công Tây: 04 xã; Tân Phú Đông: 02 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.556 con, trọng lượng 157.042 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg.

    Bệnh viêm da nổi cục: Trong tháng không ghi nhận dịch bệnh. Tính từ đầu năm đến nay (Từ ngày 14/12/2021) ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình với 10 con bò bệnh/tổng đàn 47 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.

    2. Lâm nghiệp

    Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.760,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.341,2 ha rừng phòng hộ và 419,7 ha rừng sản xuất. Trong tháng, giảm 14 ha rừng sản xuất ở huyện Tân Phước do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn sử dụng cho xây dựng công trình, nhà ở. Tính từ đầu năm đến nay diện tích rừng giảm 36 ha. Ngoài ra, trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 37,6 ngàn cây nâng tổng số cây trồng 507,6 ngàn cây các loại, giảm 38,1% so với cùng kỳ.

    3. Thủy hải sản

    Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 431 ha, tính chung 8 tháng năm 2022 đạt 14.814 ha, đạt 98% kế hoạch, tăng 5,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 4.182 ha giảm 0,3% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 7.612 ha tăng 11,1% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.708 tấn, tính chung 8 tháng năm 2022 đạt 210.576 tấn, tăng 6,1% so cùng kỳ chủ yếu tăng sản lượng nuôi trồng; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 120.349 tấn, tăng 12,8% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 90.227 tấn, giảm 1,7% so cùng kỳ. Nguyên nhân sản lượng từ nuôi tăng do tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản ổn định, giá bán thủy sản vẫn duy trì ở mức người nuôi có lãi; nông dân trong tỉnh đã mạnh dạn đầu tư nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh mật độ cao, áp dụng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế. Tình hình khai thác thủy sản vẫn tiếp tục gặp khó khăn, hiệu quả khai thác biển thấp vì một số nguyên nhân như: tình trạng thiếu hụt lao động lành nghề; thuyền viên chưa qua đào tạo cấp chứng chỉ theo quy định; ảnh hưởng của thời tiết, nguồn lợi ngư trường suy giảm, các quy định ràng buộc về chống khai thác IUU, chi phí nhiên liệu tăng.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2022 tăng 4,21% so với tháng trước, do tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng nhìn chung thuận lợi hơn so với cùng kỳ. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất đồ uống; Dệt; Sản xuất trang phục; Sản xuất da; Sản xuất kim loại... tăng so với tháng trước; (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,32%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,7 4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,32%) và tăng 86,2% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ, như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 18,6%, sản xuất kim loại tăng 2,5 lần, sản xuất thiết bị điện tăng 84,32%... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 93,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 40,26%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%).

    Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2022 tăng 13,25% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,81%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,44%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,04%.

Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 8 tháng so cùng kỳ như sau:

    Có 27/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 207,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 112,6%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 104,7%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 81,2%; Bia đóng lon tăng 73,9%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 51,9%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác tăng 44,4%; Nước uống được tăng 3,6%;…

    - Có 16/43 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 94,1%; Phanh và trợ lực phanh giảm 89,5%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 46,9%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 35,7%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 28,1%; Máy gặt đập liên hợp giảm 25%; Thức ăn cho thủy sản giảm 22,8%; Phi lê đông lạnh giảm 6,7%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 5,5%; Thức ăn cho gia súc giảm 4,9%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 4%;…

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 8/2022 so với tháng trước tăng 0,4%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tương đương cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,41%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,4%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 8/2022 so với cùng kỳ tăng 56,23%, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 56,67%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 65,93% và doanh nghiệp nhà nước giảm 1,52%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2022 tăng 18,2%, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,07%; doanh nghiệp nhà nước giảm 2,57%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 2,26%. Chia theo ngành công nghiệp: chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2022 tăng 18,2%, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 18,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 12,35%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2022 so với tháng trước tăng 2,24% và tăng gấp 2 lần so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2022 tăng 12,38%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 36,74%, trong đó sản xuất bia tăng 36,74%; dệt tăng 24,14%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 13,22%; Sản xuất da tăng 23,74%, trong đó sản xuất giày dép tăng 43,51%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,44%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 49,08%; Sản xuất kim loại tăng 63,58%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 13,82%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 11,76%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,35%; Sản xuất thiết bị điện giảm 20,77%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 29,3%; …

    - Chỉ số tồn kho tháng 8/2022 so với tháng trước tăng 15,97% và giảm 32,78% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 4,74%, trong đó sản xuất sợi giảm 25,6%; sản xuất trang phục giảm 92,01%; sản xuất giấy giảm 25,88%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 30,5%; sản xuất kim loại giảm 23,33%; …Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 53,09%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản tăng gấp 2,5 lần; sản xuất da tăng 21,03%, trong đó sản xuất giày dép tăng 43,44%; chế biến gỗ tăng gấp 5 lần; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng gấp 3,9 lần; Sản xuất thiết bị điện tăng 34,21%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 34,41%; Chế biến, chế tạo khác tăng 92,06%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 92,06%;…

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 02 lượt dự án tại các khu công nghiệp, các dự án chủ yếu điều chỉnh tăng vốn. Tám tháng cấp giấy chứng nhận cho 03 dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 23,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 4,43 ha. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 18 lượt dự án, trong đó có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33,0 triệu USD. Tổng vốn đầu tư luỹ kế đến tháng 8/2022 là 56,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 4,43 ha.

    Đến cuối tháng 8/2022, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 106 dự án, trong đó: có 79 dự án đầu tư nước ngoài; tổng vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD và 4.545,8 tỷ đồng. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 522 ha/770 ha, chiếm tỷ lệ 67,8% diện tích các khu công nghiệp đang cho thuê. 

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 584 tỷ đồng, tăng 1,2 lần so cùng kỳ. Tám tháng đầu năm 2022 thực hiện 2.675 tỷ đồng, đạt 52,9% kế hoạch, tăng 34,6% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.064 tỷ đồng, đạt 49,3% kế hoạch, tăng 36,4% so cùng kỳ, chiếm 77,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 441,9 tỷ đồng, tăng 56,8%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.018 tỷ đồng, tăng 28,3% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 439 tỷ đồng, đạt 84,6% kế hoạch, tăng 24% so cùng kỳ, chiếm 16,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 196 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 173 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch, tăng 43,7% so cùng kỳ, chiếm 6,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 110 tỷ đồng, tăng 33% so cùng kỳ...

Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách do địa phương quản lý

        IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Trong tháng hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Các cửa hàng tiện ích tăng dự trữ hàng hóa nên nguồn cung các mặt hàng đầy đủ và phong phú không xảy ra khang hiếm hàng. Các chợ truyền thống, hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định. Ngoài hình thức kinh doanh truyền thống một số nhà phân phối sử dụng kênh phân phối trực tuyến. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.340 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 67,1% so cùng kỳ. Cụ thể các nhóm hàng có tỉ trọng tăng hơn so tháng trước như: lương thực thực phẩm tăng 3,50%; đồ dùng trang thiết bị gia đình tăng 3,77%, nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 3,66%, hàng hóa khác tăng 1,91%,...

    Tám tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 50.693 tỷ đồng, đạt 71,4% kế hoạch, tăng 24,5% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 42.277 tỷ đồng, tăng 23,9%; lưu trú 30 tỷ đồng, tăng 60%; ăn uống 3.381 tỷ đồng, tăng 17,5%; du lịch lữ hành 24 tỷ đồng, tăng 4,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.981 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ.

Hình 4. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

     2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 307 triệu USD, tăng 9,3% so với tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 52,7 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 254,2 triệu USD. Tám tháng xuất khẩu 2.762 triệu USD, đạt 82,5% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 4,4 triệu USD, giảm 84,5%; kinh tế ngoài nhà nước 508,9 triệu USD, tăng 41,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.249,2 triệu USD, tăng 27,5% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 8/2022 xuất 5.979 tấn với trị giá xuất 21,7 triệu USD. Tám tháng xuất 75.140 tấn, tăng 27,6%, về trị giá 260,2 triệu USD, đạt 81,3% kế hoạch, tăng 100,8% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 8/2022 xuất 7.354 tấn với giá trị 3,9 triệu USD. Tám tháng xuất 78.634 tấn, giảm 30,7%, về trị giá 39,1 triệu USD, đạt 27,9% kế hoạch, giảm 55,2% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 8/2022 xuất 2.316 ngàn sản phẩm với giá trị 46,9 triệu USD. Tám tháng xuất 60.916 ngàn sản phẩm, giảm 37,6%, về trị giá 376,9 triệu USD, đạt 62,8% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 8/2022 xuất 7.548 tấn với giá trị 73 triệu USD. Tám tháng xuất 67.560 tấn, tăng 24,9%, về trị giá 714 triệu USD, tăng 42,3% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 8 tháng đầu năm 2022 như: giày dép các loại 489 triệu USD, tăng 34,3%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 152 triệu USD, giảm 9,7%; sản phẩm từ chất dẻo 183 triệu USD, giảm 4,2% so cùng kỳ...

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8/2022 đạt 220 triệu USD, tăng 1,4 lần so cùng kỳ, chủ yếu ở thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.638 triệu USD, đạt 86,2% kế hoạch, tăng 33,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 89 triệu USD, tăng 25,6%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.548,7 triệu USD, tăng 34,3% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 8 tháng chủ yếu các mặt hàng như: Kim loại thường khác 644 triệu USD, tăng 32,8%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 264 triệu USD, tăng 23,1%; Chất dẻo (plastic) nguyên liệu 89 triệu USD, tăng 20,2%;... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Trong tháng 8/2022, giá một số mặt hàng điều chỉnh giảm như: dịch vụ giao thông công cộng; sắt thép xây dựng giảm theo giá của thế giới, đặc biệt giá xăng dầu trong nước điều chỉnh giảm 03 đợt vào các ngày 01/8; 11/8 và 22/8/2022..., tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 giảm 0,27% so với tháng 7/2022 (thành thị giảm 0,34%, nông thôn giảm 0,26%), tăng 3,44% so với cùng kỳ và tăng 2,71% so với tháng 12/2021. Bình quân Tám tháng đầu năm 2022, CPI tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước.

    So với tháng 7/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 08 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1% (trong đó: Lương thực tăng 0,27%, thực phẩm tăng 1,51% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,12%); Đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,35%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; Bưu chính viễn thông tăng 0,02%; Giáo dục tăng 0,04%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,05% và Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,34%. Có 02 nhóm giảm: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,03%; Giao thông giảm 6,89%. Riêng nhóm Đồ uống và thuốc lá; Nhóm Thuốc, dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 giảm so tháng 7/2022 do:

    - Giá gas giảm 4,59% so với tháng trước do từ ngày 01/8/2022, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 60 USD/tấn so với tháng 7/2022 (từ mức 725 USD/tấn xuống mức 665 USD/tấn).

    - Giá dầu hỏa giảm 9,99%, tương ứng giảm 1.190 đồng/lít so với tháng trước do ảnh hưởng của 03 đợt điều chỉnh giảm giá ngày 01/8/2022, 11/8/2022 và 22/8/2022.

    - Giá sắt, thép xây dựng giảm bình quân từ 500-1.000 đồng/kg so với tháng trước, do giá nhiên liệu và chi phí vận chuyển giảm.

    - Giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 0,49%, trong đó: giá vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 0,26%, giá vận tải hành khách bằng xe buýt giảm 5,12%, giá vận tải hành khách bằng xe taxi giảm 2,37% so với tháng trước, nguyên nhân do giá xăng dầu trong nước đang trên đà giảm mạnh.

    - Giá điện giảm 0,8%, do tại tỉnh Tiền Giang có mưa, thời tiết mát mẽ hơn tháng trước nên nhu cầu sử dụng điện để làm mát giảm, tác động giá động giá giảm.

  - Do ảnh hưởng của 03 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào các ngày: Ngày 01/8/2022; 11/8/2022 và 22/8/2022, trong đó giá xăng A95-III giảm 15,25%, tương ứng giảm 1.410 đồng/lít so với tháng trước, giá xăng E5 sinh học giảm 13,85%, tương ứng giảm 1.350 đồng/lít, giá dầu diezen 0,05S giảm 12,9%, tương ứng giảm 1.100 đồng/lít, làm CPI chung giảm 0,68 điểm phần trăm.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng lương thực, thực phẩm có chỉ số giá tăng:

    - Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 8/2022 tăng 0,27% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tẻ tăng 0,34% (Gạo tẻ ngon tăng 0,64%; gạo tẻ thường tăng 0,3%). Nguyên nhân do các địa phương đã thu hoạch xong vụ lúa hè thu; mặc khác tình hình xuất khẩu gạo đang thuận lợi, giá gạo tăng theo giá gạo xuất khẩu và giá vật tư phân bón, nguyên liệu đầu vào sản xuất ở mức cao.

    - Chỉ số giá thực phẩm tăng 1,51%, trong đó giá thịt lợn tăng 4,95%, thịt gia cầm tăng 1%, giá thuỷ hải sản tươi sống tăng 0,06%... nguyên nhân do giá thức ăn tăng cao…

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm bình quân trong tháng giảm 0,88%. Hiện nay giá vàng bình quân duy trì ở mức 5.317.000 đồng/chỉ, tăng 136.000 đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước bình quân trong tháng tăng 0,2% so tháng trước. Hiện nay giá bình quân Đô la Mỹ duy trì ở mức 23.526 đồng/USD, tăng 513 đồng/USD so cùng kỳ.  

    4. Du lịch:        

   Khách du lịch đến trong tháng 8/2022 ước tính được 90 ngàn lượt khách, tăng 3,7% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 8 đạt 1.161 tỷ đồng, giảm 1,5% so tháng trước và tăng 5,7 lần so cùng kỳ.

    Tính chung tám tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 469 ngàn lượt khách, đạt 52,1% kế hoạch và tăng 78% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 13 ngàn lượt khách, đạt 12,5% kế hoạch, tăng 2,3 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 8.417 tỷ đồng, tăng 27,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 40,2%, ước đạt 3.381 tỷ đồng, tăng 17,5%; lưu trú đạt 30 tỷ đồng, tăng 60% so cùng kỳ...

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 206 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 1,8 lần so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.420 tỷ đồng, tăng 25,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 361 tỷ đồng, tăng 27,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 913 tỷ đồng, tăng 26% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 659 tỷ đồng, tăng 23,5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 615 tỷ đồng, tăng 30%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 146 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 3.056 ngàn hành khách, tăng 4,2% so tháng trước; luân chuyển 56.989 ngàn hành khách.km, tăng 4,3% so tháng trước. Tám tháng, vận chuyển 21.613 ngàn hành khách, tăng 30,1% so cùng kỳ; luân chuyển 372.417 ngàn hành khách.km, tăng 23,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 9.983 ngàn hành khách, tăng 27,8% và luân chuyển 357.037 ngàn hành khách.km, tăng 23,2 % so cùng kỳ; vận tải đường thủy 11.630 ngàn hành khách, tăng 32,2% và luân chuyển 15.380 ngàn hành khách.km, tăng 29,1% so cùng kỳ. Ngày 10/8/2022 chính thức đưa vào khai thác tuyến xe buýt Tân Phú - Bến xe Tiền Giang do Công ty CP Xe khách Phương Trang làm chủ đầu tư. Trung bình khoảng 15 phút một chuyến, giá vé dao động từ 12.000 - 70.000 đồng/lượt. Riêng hành khách là học sinh sinh viên di chuyển nội tỉnh Tiền Giang, Long An hoặc nội thành TP.HCM, giá vé là 7.000 đồng/lượt. Tuyến xe buýt mới cung cấp cho người dân dịch vụ vận chuyển chất lượng cao, văn minh. Qua đó, khuyến khích thói quen sử dụng phương tiện công cộng của người dân, góp phần hạn chế phương tiện cá nhân, giải quyết ùn tắc giao thông giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.288 ngàn tấn, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 1,2 lần so cùng kỳ; luân chuyển 168.991 ngàn tấn.km, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 1,1 lần so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 8.806 ngàn tấn hàng hóa, tăng 27,2% so cùng kỳ; luân chuyển 1.145.058 ngàn tấn.km, tăng 28,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.042 ngàn tấn, tăng 24,1% và luân chuyển 213.777 ngàn tấn.km, tăng 23,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.764 ngàn tấn, tăng 28,2% và luân chuyển 931.281 ngàn tấn.km, tăng 29,8% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 4.319 chiếc xe mô tô xe máy, 284 chiếc xe ô tô, 02 chiếc xe đạp điện và 05 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.413.190 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.367.186 chiếc, 45.037 chiếc xe ô tô, 153 chiếc xe ba bánh, 298 chiếc xe đạp điện và 516 chiếc xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 8/2022 đạt 284 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 3% và viễn thông 256 tỷ đồng, tăng 0,6% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.219 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 214 tỷ đồng, tăng 13,7% và viễn thông 2.005 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2022 là 115.627 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,52 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8/2022 là 321.562 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 18,14 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8 năm 2022 là 115.627 thuê bao. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 8/2022 là 1.448.797 thuê bao.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng thực hiện 795 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 770 tỷ đồng. Tám tháng, thu 6.627 tỷ đồng, đạt 75,1% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa thực hiện 6.447 tỷ đồng, đạt 75,7% dự toán và tăng 7,5% so cùng kỳ; (trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.085 tỷ đồng, đạt 75,8% dự toán, tăng 2,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 713 tỷ đồng, đạt 74,2% dự toán, tăng 5,4% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.090 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 350 tỷ đồng. Tám tháng, chi 8.473 tỷ đồng, đạt 68,9% dự toán, tăng 0,3% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.565 tỷ đồng, đạt 65,1% dự toán, tăng 2,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.635 tỷ đồng, đạt 61,7% dự toán và tăng 9,7% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Đến cuối tháng 7/2022, vốn huy động đạt 86.221 tỷ đồng, tăng 6.732 tỷ với tỷ lệ tăng 8,47% so với cuối năm 2021; tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 80.411 tỷ đồng, tăng 8.519 tỷ, tỷ lệ tăng 11,85% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 2.367 doanh nghiệp đang vay vốn với dư nợ 25.580 tỷ đồng, tăng 10,83% so với cuối năm 2021, chiếm 31,82% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 8/2022, nguồn vốn huy động đạt 86.333 tỷ đồng, tăng 8,61% so với cuối năm 2021; tổng dư nợ đạt 80.519 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2021.

    Nợ xấu: Đến cuối tháng 7/2022, nợ xấu là 634,76 tỷ đồng, tỷ lệ 0,79%, giảm 0,26% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 8/2022, nợ xấu là 621 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,77%, giảm 0,28% so với cuối năm 2021.

    Quỹ tín dụng nhân dân: Đến cuối tháng 7/2022, tổng nguồn vốn hoạt động thực hiện là 1.411 tỷ đồng, tăng 156 tỷ, tỷ lệ tăng 12,45% so với cuối năm 2021, trong đó vốn huy động tăng 14,14% chiếm tỷ trọng 90% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 948 tỷ đồng, tăng 70 tỷ, tỷ lệ tăng 8,03%; đáp ứng nhu cầu vốn cho 6.758 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó dư nợ ngắn hạn giảm 2,97% chiếm tỷ trọng 43% tổng dư nợ, dư nợ trung dài hạn tăng 18,05% chiếm tỷ trọng 57%. Nợ xấu là 3,5 tỷ đồng, giảm 26 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,37%, giảm 0,03% so với cuối năm 2021.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai năm 2022-2023 theo Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 03/8/2022.

    Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, kiểm tra tiến độ thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

    Đến tháng 8/2022, thẩm định nội dung 12 nhiệm vụ (05 cấp tỉnh, 07 cấp cơ sở); Quyết định triển khai 07 nhiệm vụ (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); Nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); Quyết định công nhận 13 nhiệm vụ (08 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); Gia hạn 10 nhiệm vụ (07 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở).

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng, tư vấn việc làm 2.002 lượt lao động, tăng 2,9 lần so cùng kỳ; trong đó 194 lượt lao động được tư vấn nghề, 261 lượt lao động được tư vấn việc làm, 1.465 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn việc làm, 82 lượt lao động được tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác; giới thiệu việc làm cho 321 lượt lao động; đã giới thiệu cho 128 lao động có được việc làm ổn định. Ngoài ra, tư vấn cho 71 lượt lao động đi làm việc ở nước ngoài; có 03 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 50% so cùng kỳ; 59 lao động xuất cảnh chính thức (Nhật Bản 44 người, Đài Loan 15 người), tăng 59 người so cùng kỳ.

    Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: tiếp nhận 1.514 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ; 1.943 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 50,2% so với cùng kỳ với số tiền chi trả tương đương 40 tỷ đồng; 8.518 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và không có người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.

    2. Chính sách xã hội:

  Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 584 lượt đơn vị đề nghị hỗ trợ cho 25.627 người lao động với số tiền là 31,8 tỷ đồng, trong đó 24.552 người lao động đã được phê duyệt hỗ trợ (đạt 95,8% so với số lao động đề nghị hỗ trợ) của 456 lượt đơn vị, với số tiền là 30,4 tỷ đồng.

    3. Hoạt động y tế:

    Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 06 bệnh tăng so cùng kỳ  (Bệnh liên cầu lợn ở người, Sốt Tây sông Nin, Sốt xuất huyết, viêm gan siêu vi C, viêm gan khác, Covid-19); 11 bệnh giảm so cùng kỳ (Lao phổi, quai bị, Rubella, sởi, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, viêm não vi rút khác); 27 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc.

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 1.591 ca, tính từ đầu năm 2022 ghi nhận 3.705 ca, tăng 40,1% so với cùng kỳ và 04 trường hợp tử vong (huyện Chợ Gạo: 01 ca, huyện Cái Bè: 02 ca, thị xã Cai Lậy 01 ca).

    Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến nay, toàn tỉnh có 6.290 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.253 người.

    Tình hình khám chữa bệnh: Tổng số lần khám bệnh 346.296 lượt người tăng 113,4% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 16.934 lượt người tăng 81,6% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 72,2%.

    Phòng chống COVID-19: Ngày 26/7/2022, Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch số 4360/KH-SYT nhằm tổ chức lại cơ cấu giường bệnh tại các tầng điều trị, đặc biệt là 220 giường bệnh điều trị bệnh nhân thuộc tầng 3, trong đó Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang bố trí 100 giường, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy và Gò Công bố trí 50 giường/mỗi bệnh viện, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi 20 giường. Các bệnh viện và trung tâm y tế còn lại, mỗi nơi bố trí sẵn sàng từ 50 – 100 giường bệnh điều trị bệnh nhân thuộc tầng 1 và 2. Hiện tại tỉnh Tiền Giang ghi nhận 02 trường hợp nhiễm biến thể BA.05 của chủng vi rút Omicron nhập cảnh từ Thụy sĩ.

    Tiêm chủng COVID-19: Đến nay đã tiêm 4.702.549 liều cho người từ 5 tuổi trở lên không bao gồm các trường hợp tiêm ngoài tỉnh:

    + Người từ 18 tuổi trở lên: 4.060.032 liều (Mũi 1: 100,9%; Mũi 2: 98,4%; Mũi bổ sung: 8,2%; Mũi 3: 75,9%; Mũi 4: 16,0%).

    + Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi: 411.559 liều (Mũi 1: 100,1%; Mũi 2: 96,7%; Mũi 3: 58,6%).

    + Trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi: 230.958 liều (Mũi 1: 77,9%; Mũi 2: 56,4%).

    4. Hoạt động giáo dục:

    Ngày 15/8/2022, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 2267/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2022- 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo đó cấp mầm non sẽ bắt đầu từ ngày 29/8/2022; cấp tiểu học bắt đầu từ ngày 22/8/2022; cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2022; Các lớp 6,7, 10 hệ giáo dục thường xuyên bắt đầu từ ngày 5/9/2022 và các lớp 8, 9, 11, 12 hệ giáo dục thường xuyên bắt đầu từ ngày 12/9/2022.

    Hiện nay, toàn tỉnh số trường đạt chuẩn quốc gia các bậc học là 320/516 trường, đạt tỷ lệ 62,02% so tổng số trường mầm non, phổ thông; chia ra như sau: mầm non 100 trường (đạt tỷ lệ 53,2%), tiểu học 134 trường (đạt tỷ lệ 80,2%), trung học cơ sở 65 trường (đạt tỷ lệ 52,9%), trung học phổ thông 21 trường (đạt tỷ lệ 55,3%). Đã xây dựng nhiều trường học vùng nông thôn khang trang, sạch đẹp với đầy đủ các phòng thư viện, phòng thực hành thí nghiệm, phòng chức năng, 100% trường phổ thông có thư viện, trong đó có 331 trường có thư viện đạt chuẩn, chiếm tỉ lệ 100%.

    Kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông 2022 đạt tỉ lệ 99,5%, điểm bình quân của thí sinh Tiền Giang là 6,554 điểm, xếp hạng thứ 16/63 tỉnh thành toàn quốc, xếp thứ 3 khu vực đồng bằng sông Cửu Long sau tỉnh An Giang và Bạc Liêu; xếp thứ 10 toàn quốc tổng điểm 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ (16,09 điểm). Trong đó, điểm thi trung bình môn Toán của thí sinh Tiền Giang nằm trong top 10 cả nước (6,821 điểm), môn Ngữ Văn xếp thứ 11 (7,026 điểm), môn Giáo dục công dân xếp thứ 16 (8,279 điểm).

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Sưu tầm hiện vật chuyên đề “Đồ Gia dụng trong sinh hoạt ẩm thực của người dân trên địa bàn tỉnh tiền Giang” tại Thị xã Cai Lậy và một số hình ảnh phục vụ trưng bày kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Ấp Bắc (02/01/1963 – 02/01/2023). Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và 4 di tích trực thuộc đã đón 2.231 lượt khách.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức Hội thi Tuyên truyền lưu động tỉnh Tiền Giang năm 2022 từ ngày 15/7/2022 – 25/7/2022 tại các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện 40 băng-rôn, 120 cờ các loại, 02 ụ cờ, 12 giá đỡ trụ cờ, 13 buổi chiếu phim lưu động, 07 chương trình văn nghệ và 12 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương.

    Hoạt động thư viện: Trong tháng Thư viện tỉnh đã phục vụ được 4.510  lượt bạn đọc, với 17.771 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 35.712 lượt bạn đọc, với 92.031 lượt sách báo lưu hành.

     Hoạt động Thể dục, Thể thao: Tổ chức thành công các môn Đại hội TDTT tỉnh Tiền Giang lần thứ IX: Cầu lông, Taekwondo, Quần vợt, Bóng bàn  từ ngày 11/7 – 03/8/2022; Tổ chức thành công Giải Cầu lông Các lứa tuổi và CNVCLĐ&LLVT tỉnh Tiền Giang, từ ngày 18/7 – 23/7/2022; Tổ chức Giải Bóng đá nam Đại hội TDTT tỉnh Tiền Giang lần thứ IX, từ ngày 08/8 – 29/8/2022; Đội Võ Cổ truyền tham dự giải VĐ Cúp các Câu lạc bộ Võ Cổ truyền toàn quốc lần thứ XI năm 2022, từ ngày 08/7 – 18/7/2022, kết quả đạt 01 Huy chương Đồng; Đội Boxing tham dự giải Vô địch Boxing trẻ toàn quốc năm 2022, từ ngày 08/7 – 24/7/2022 tại Đắk Lắk, kết quả đạt 02 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng; Cử 03 VĐV Cử tạ tham dự Giải Vô địch Cử tạ Thanh Thiếu niên và Vô địch Trẻ Châu Á năm 2022 tại Uzbekistan, từ ngày 13/7 – 26/7/2022, kết quả đạt 03 Huy chương Bạc; Đội Bóng bàn tham dự Giải Vô địch Bóng bàn Trẻ, Thiếu niên, Nhi đồng quốc gia năm 2022, từ ngày 21/7 – 01/8/2022 tại Bắc Kạn, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc; Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông các cây vợt Thiếu niên, Trẻ xuất sắc quốc gia năm 2022 – Tranh Giải Donexpro, từ ngày 06/8 – 14/8/2022 tại Ninh Bình, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Đồng; Đội Thể hình tham dự Giải Vô địch Thể hình Nam Cổ điển, Nữ Fitness và Nữ Body Fitness quốc gia năm 2022, từ ngày 08/8 – 12/8/2022 tại Đà Nẵng, kết quả đạt 02 Huy chương Đồng; Cử huấn luyện viên, vận động viên tham dự Giải Vô địch Muay trẻ Thế giới năm 2022, từ ngày 09/8 – 21/8/2022 tại Malaysia; Đội Rowing tham dự Giải Đua thuyền Rowing Vô địch trẻ quốc gia năm 2022, từ ngày 12/8 – 24/8/2022 tại Hà Nội.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo ngành công an)

    Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 82 vụ tăng 26 vụ so với tháng 7/2022, giảm 08 vụ so với tháng 8/2019, làm chết 03 người, bị thương 14 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,7 tỷ đồng. Khám phá 52 vụ (đạt 63,4%), bắt xử lý 62 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 326 triệu đồng. Tám tháng năm 2022 ghi nhận 431 vụ giảm 99 vụ, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2019; khám phá 312 vụ đạt 72,4%,xử lý 416 đối tượng. Phát hiện, xử lý 23 tụ điểm, 138 đối tượng có liên quan hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc; 05 vụ, 07 đối tượng có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 72 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, 03 cơ sở kinh doanh để xảy ra hoạt động sử dụng trái phép chất ma túy; 05 vụ, 05 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo ngành công an)

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 25 vụ, giảm 06 vụ so tháng trước và giảm 11 vụ so cùng kỳ, làm chết 15 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 04 người so cùng kỳ, bị thương 16 người, tương đương so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 256 vụ, làm chết 180 người và bị thương 122 người. Ước thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3,3 tỷ đồng. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: Không làm chủ tốc độ 02 vụ; đi không đúng phần đường, làn đường; uống rượu say; lỗi do người đi bộ; chuyển hướng không đúng quy định; vượt không đảm bảo an toàn…

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 8 năm 2022 trên địa bàn tỉnh ghi nhận 01 vụ cháy ô tô tải, tài sản thiệt hại khoảng 1,7 tỷ đồng; nguyên nhân xác định ban đầu do sự cố điện. Nâng tổng số vụ cháy 8 tháng năm 2022 là 11 vụ, thiệt hại 32,2 tỷ đồng.

    Lĩnh vực môi trường trong tháng, không xảy ra vụ vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh. So với cùng kỳ năm trước, giảm 19 vụ vi phạm đã xử lý. Cộng dồn so với cùng kỳ năm trước, ghi nhận 12 vụ, giảm 24 vụ vi phạm đã xử lý.

    Tình hình thiên tai trong tháng 8 ghi nhận 05 vụ lốc xoáy, làm tốc mái 42 căn nhà (huyện Châu Thành: 01 căn, huyện Cai Lậy: 01 căn, huyện Cái Bè: 02 căn, thị xã Cai Lậy: 38 căn), làm ngã đỗ 04 trụ điện, 862 cây mít, 14 cây dừa, 05 cây sầu riêng trên địa bàn thị xã Cai Lậy. Ước tổng giá trị thiệt hại là 880 triệu đồng.

Số liệu ước tháng 8 năm 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 17
Truy cập: 1.986.756
Truy cập tháng: 69.450
User IP: 3.21.106.69

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn